Nghiên cứu kết quả sớm của phương pháp nong van hai lá bằng bóng inoue trong điều trị bệnh hẹp van hai lá khít ở bệnh nhân có điểm wilkins =9
Hẹp van hai lá (HHL) là bệnh van tim có nguyên nhân đa số do thấp tim. Tuy đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng nhưng bệnh vẫn còn khá phổ biến. Hẹp van hai lá – nhất là hẹp van hai lá khít thường có diễn biến bất ngờ với những biến chứng có thể gây tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề, nếu không cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (BN).
Hơn 20 năm qua, vai trò của nong van hai lá qua da điều trị HHL liên tục được phát triển và mở rộng. Phương pháp nong van hai lá (NVHL) bằng bóng qua da từ lỗ chọc nhỏ ở tĩnh mạch đùi phải được Kanji Inoue – một phẫu thuật viên tim mạch người Nhật Bản đề xuất năm 1984 đã mở ra một giai đoạn mới trong điều trị bệnh HHL khít. Kết quả của phương pháp này đã được kiểm nghiệm bằng nhiều nghiên cứu trên khắp thế giới [30], [39], [54], [56], [65], [69], [73], [80] cho thấy khả năng thành công cao, an toàn và hiệu quả. Về lâm sàng, cải thiện huyết động và tiên lượng sống còn có thể so sánh được với mổ tách van tim mở [32], [41], [79], tương tự thậm chí còn ưu việt hơn so với mổ tách van tim kín [31], [32], [88]. NVHL là kỹ thuật ít xâm lấn, ít đau, thời gian nằm viện ngắn, không phải gây mê, không để lại sẹo ngực và đặc biệt ít ảnh hưởng đến tâm lý bệnh nhân. Hơn nữa, NVHL chứng minh được lợi ích vượt trội ở những bệnh nhân ở tình trạng đặc biệt như: phụ nữ có thai [18], [29], [47], [50], [60], [81], [82], [89], phù phổi cấp, suy tim quá nặng [71], trẻ em [59], [62] và các trường hợp có bệnh phối hợp có khả năng kéo theo nhiều nguy cơ khi phẫu thuật… Vì những ưu thế đó, NVHL bằng bóng Inoue đã trở thành phương pháp được lựa chọn hàng đầu trong điều trị bệnh nhân HHL khít trên toàn thế giới.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy lựa chọn bệnh nhân là nền tảng chủ yếu để dự đoán thành công và lợi ích của biện pháp can thiệp [33], [39], [43], [45], [53], [58], [65], [67], [73], [75]. Lựa chọn các bệnh nhân thích hợp cho nong van hai lá yêu cầu những đánh giá thận trọng và chính xác hình thái van tim. Siêu âm hiện nay là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất để đánh giá đặc điểm hình thái của van hai lá – yếu tố quyết định thành công của phương pháp điều trị. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các bệnh nhân có điểm siêu âm Wilkins < 9 có kết quả sau nong van tốt hơn, cải thiện triệu chứng tốt hơn – các bệnh nhân này là các bệnh nhân có hình thái thương tổn van khá phù hợp cho NVHL.
Tại Việt Nam, đứng đầu là Viện Tim mạch Quốc gia, kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng Inoue đã được triển khai hơn 10 năm nay và đã thu được những kết quả khả quan, đáng khích lệ qua một số nghiên cứu theo dõi sớm và trung hạn [1], [2], [5], [6], [8], [15], [23]. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng số lượng bệnh nhân có tổn thương van tim với hình thái tổn thương van nặng nề trên siêu âm (Wilkins > 9 điểm) chiếm một tỷ lệ không nhỏ ở các bệnh nhân HHL khít. Ở nước ta, phẫu thuật thay van vẫn là một gánh nặng kinh tế mà nhiều BN không thể chi trả. Phẫu thuật cũng không thể giải quyết được nhu cầu thay van cho BN, có quá nhiều BN phải chờ mổ trong khi suy tim vẫn tiến triển và nguy cơ bị các tai biến vẫn đang rình rập. Hơn nữa, còn rất nhiều BN rơi vào các tình trạng lâm sàng đặc biệt như đang có thai, phù phổi cấp, suy tim quá nặng vv… cần phải giải quyết tình trạng hẹp lỗ van để cứu sống BN hay chí ít cũng làm giảm bớt bệnh ở những bệnh nhân không phẫu thuật được.
Đã có một số nghiên cứu về vấn đề NVHL cho BN có hình thái tổn thương van nặng nề (điểm Wilkins > 9) ở một vài trung tâm can thiệp lớn trên thế giới [34], [39], [73]. Tại Việt Nam, chưa có nhiều các nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm các mục tiêu sau:
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá kết quả sớm của kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh hẹp van hai lá khít ở bệnh nhân có tổn thương van nặng nề – điểm Wilkins > 9.
2. Nghiên cứu một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả nong van hai lá ở các bệnh nhân có điểm Wilkins > 9.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. TÌNH HÌNH BỆNH HẸP VAN HAI LÁ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 3
1.1.1. Tình hình bệnh hẹp van hai lá trên thế giới 3
1.1.2. Tình hình thấp tim và bệnh hẹp van hai lá ở Việt Nam 4
1.2. BỆNH HẸP VAN HAI LÁ 5
1.2.1. Cấu tạo van hai lá 5
1.2.2. Nguyên nhân gây hẹp van hai lá 6
1.2.3. Sinh lý bệnh của hẹp van hai lá 7
1.2.4. Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hẹp van hai lá 8
1.2.5. Điều trị bệnh nhân bị hẹp van hai lá hiện nay 14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 30
2.1.1. Các nhóm nghiên cứu 30
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ bệnh nhân 30
2.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán HHL khít 31
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.2.1. Mô tả phương pháp nghiên cứu 32
2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu 32
2.2.3. Các biến số nghiên cứu trước, trong và sau nong van để đánh
giá và theo dõi kết quả 33
2.2.4. Kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng Inoue 34
2.2.5. Định nghĩa thành công 38
2.2.6. Xử lý số liệu 38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
3.1. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA BỆNH NHÂN 40
3.1.1 Các thông số chung 40
3.1.2. Các thông số chung 43
3.2. KẾT QUẢ NVHL BẰNG BÓNG INOUE 44
3.2.1. Kết quả chung 44
3.2.2. Những thay đổi sớm về các thông số lâm sàng, cận lâm sàng và
huyết động cơ bản của bệnh nhân 45
3.2.3. Mức độ cải thiện của một số chỉ số trên lâm sàng, siêu âm và
thông tim của 2 nhóm bệnh nhân sau nong van 51
3.2.4. Kết quả NVHL của BN nhóm A trong tình trạng cấp cứu 53
3.2.5. Kết quả NVHL ở BN nhóm A đang trong thai kỳ 54
3.2.6. Kết quả NVHL ở BN nhóm A chưa có điều kiện mổ thay van 54
3.2.7. Các nguyên nhân thất bại và các biến chứng hay gặp ở nhóm A.. 55
3.3. PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ NVHL
Ở NHÓM CÓ WILKINS > 9 ĐIỂM 56
3.3.1. Tuổi 57
3.3.2. Giới 58
3.3.3. Nhịp xoang 58
3.3.4. Tiền sử mổ tách van 59
3.3.5. HoHL < 2/4 đi kèm 60
3.3.6. HHoC < 2/4 đi kèm 61
3.3.7. HoBL > 3/4 đi kèm 62
3.3.8. Điểm Wilkins và tỷ lệ thành công sau nong van 63
3.3.9. Biến chứng HoHL sau nong van 64
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 69
4.1. TÌNH HÌNH CHUNG CỦA BỆNH NHÂN 69
4.1.1. Tình hình chung 69
4.1.2. Các thông số chung về lâm sàng, siêu âm và thông tim của 2
nhóm BN trước nong van 73
4.2. KẾT QUẢ NVHL BẰNG BÓNG INOUE TRÊN 2 NHÓM NGHIÊN CỨU 74
4.2.1. Kết quả chung 74
4.2.2. Kết quả sớm sau NVHL 75
4.2.3. Các nguyên nhân thất bại và các biến chứng hay gặp ở nhóm
bệnh nhân có Wilkins > 9 điểm 80
4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ NVHL Ở NHÓM BN CÓ
ĐIỂM WILKINS > 9 81
4.3.1. Tuổi 81
4.3.2. Giới 82
4.3.3. Nhịp xoang 82
4.3.4. Tiền sử mổ tách van 82
4.3.5. HoHL < 2/4 đi kèm 83
4.3.6. HHoC < 2/4 đi kèm 84
4.3.7. HoBL > 3/4 đi kèm 84
4.3.8. Điểm Wilkins và kết quả nong van ở BN có điểm Wilkins > 9 84
4.3.9. Điểm Wilkins và biến chứng HoHL sau nong van 87
4.3.10. Điểm Padial và biến chứng HoHL nặng sau nong van 88
KÉT LUẬN 89
KIÉN NGHỊ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích