Nghiên cứu kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng và thay đổi mật đô xương quanh khớp nhân tạo
Thay thế những khớp háng đã bị thoái hóa nặng, mất chức phân bằng một khớp nhân tạo là một kỹ thuật chỉnh hình phổ biến hiên nay. Trên thế giới, mỗi năm có hàng triệu khớp háng toàn phần được thay. Thực chất, ý tưởng thay khớp đã có từ rất lâu. Từ cuối thế kỷ XIX, ngưòi ta đã nghĩ đến việc dùng gỗ hay ngà voi để chế tạo ra khớp háng. Tuy nhiên, khởi đầu của kỹ thuật thay khớp háng toàn phần (TKHTP) được coi là chính thức do Philip Wiles thực hiện vào năm 1938 tại London. Đây là khớp háng đầu tiên được chế tạo bằng thép không rỉ [30]. Khớp háng nhân tạo thực sự được thay đổi và phát triển vào thập niên 60 sau khi John Charnley sử dụng xi măng methyl methacrylic polymer để cố định khớp, áp dụng nguyên lý ma sát thấp với thiết kế ổ cối bằng nhựa Teflon và chỏm bằng thép.
Cho đến nay, cơ bản có hai loại khớp háng nhân tạo sử dụng, đó là loại dùng xi măng hoặc không cần xi măng để cố định khớp. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về hiệu quả sử dụng của cả hai loại khớp này nhưng xu hướng hiện nay là sử dụng loại khớp không xi măng phổ biến hơn.
Khi khớp háng đã được thay, xuất hiện dần những thay đổi của cấu trúc xương xung quanh khớp nhân tạo là một vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả, khả năng sử dụng và thòi gian tổn tại của khớp trong cơ thể. Phản ứng của xương đối với tác động cơ học làm cho cấu trúc xương bị thay đổi. Tiềm năng thích ứng của xương đối với các tác động cơ học thay đổi trong suốt cuộc đòi và thưòng giảm sau khi đạt được sự trưởng thành của xương. Một số câu hỏi quan trọng được đặt ra như xương thích ứng như thế nào, những thay đổi gì diễn ra xung quanh vật liệu nhân tạo và các ảnh hưởng của các thay đổi này đối với sự tổn tại của khớp nhân tạo trong cơ thể ngưòi bệnh? Đối với những khớp không xi măng, các thay đổi cấu trúc xương quanh khớp càng đặc biệt quan trọng vì khả năng cố định và ổn định sinh cơ học của khớp phụ thuộc vào các thay đổi của xương liền kề. Các diễn biến theo chiều hướng xấu như giảm mật độ xương, tiêu xương quanh khớp nhân tạo có thể dẫn đến lỏng khớp, ảnh hưởng đến kết quả của phẫu thuật.
Có thể thấy, tình trạng lỏng khớp sau một thòi gian là một vấn đề lớn. Ngưòi bênh phải được theo dõi thường xuyên để đánh giá những thay đổi quanh khóp nhân tạo. Các thay đổi mật độ xương quanh khóp nhân tạo có thể không biểu hiên ra trên lâm sàng và X-quang cho đến khi hiên tượng lỏng khóp xuất hiên. Theo dõi diễn biến mật độ xương quanh khóp nhân tạo không xi măng nhằm mục đích phát hiên sóm những thay đổi bất lợi cho bênh nhân, có thể can thiệp bổ sung để hạn chế quá trình tiêu xương gây lỏng khóp. Hiên nay có một số phương pháp đánh giá thay đổi cấu trúc xương như đo mật độ khoáng xương bằng hấp thu tia X năng lượng kép, chụp cắt lóp vi tính định lượng… nhằm mục đích theo dõi diễn biến, hưóng xử trí, dự báo về thời gian phải thay lại khóp.
Khoảng 10 năm trở lại đây, phẫu thuật thay khóp đã trở thành thường qui tại Viêt nam. Thay khóp háng toàn phần vói khóp không xi măng cũng rất phổ biến. Trình độ của phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình ngày càng được nâng cao do đó kỹ thuật thay khóp nhân tạo được thực hiên tại nhiều bênh viên lón trên khắp các tỉnh thành. Tuy nhiên sự thay đổi mật độ xương và theo dõi diễn biến của mật độ xương xung quanh khóp háng nhân tạo, ảnh hưởng qua lại giữa khóp háng nhân tạo và kết quả phẫu thuật chưa được tác giả nào trong nưóc nghiên cứu sâu.
Để có thể đánh giá diễn biến của thay đổi mật độ xương xung quanh khóp háng nhân tạo và kết quả của phẫu thuật TKHTP không xi măng, chúng tôi tiến hành thực hiên đề tài: “Nghiên cứu kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng và thay đổi mật đô xương quanh khớp nhân tạo’’ nhằm các mục đích sau đây:
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng lần đầu.
2. Khảo sát bước đầu thay đổi mật đô xương xung quanh khớp háng nhân tạo toàn phần không xi măng.
MỤC LỤC
Lời cam đoan Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đổ Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Sơ lược về lịch sử phẫu thuật thay khớp háng 3
1.2. Tình hình thay khớp háng toàn phần tại Việt Nam 4
1.3. Một số đặc điểm của chuôi khớp không xi măng 6
1.3.1. Các loại thiết kế chuôi khớp không xi măng 6
1.3.2. Liên quan giữa chuôi khớp và xương đùi 8
1.3.3. Độ vững cơ học của chuôi khớp 11
1.4. Một số đặc điểm của ổ cối không xi măng 13
1.5. Thay đổi cơ học quanh khớp háng nhân tạo 15
1.5.1. Thay đổi quanh chuôi khớp 15
1.5.2. Thay đổi quanh ổ cối nhân tạo 16
1.6. Thay đổi sinh học quanh khớp háng nhân tạo 17
1.6.1. Sự hình thành các mảnh hạt vỡ và quá trình kích thích hủy cốt bào.. 17
1.6.2. Hình ảnh X-quang 20
1.6.3. Lỏng khớp 24
1.7. Đánh giá thay đổi mật độ xương 27
1.7.1. Các phương pháp đo mật độ xương 27
1.7.2. Phương pháp DEXA 30
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Đánh giá trưóc phẫu thuật 35
2.2.2. Kỹ thuật 38
2.2.3. Theo dõi sau phẫu thuật 41
2.2.4. Tai biến và biến chứng 50
2.2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liêu 50
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 52
3.1. Đặc điểm chung 52
3.2. Kết quả phẫu thuật 55
3.3. Tai biến và biến chứng 60
3.4. Đặc điểm cận lâm sàng 60
3.4.1. Đánh giá các thay đổi X-quang quanh khóp háng nhân tạo 60
3.4.2. Thay đổi mật độ xương 61
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 77
4.1. Đặc điểm lâm sàng 77
4.2. Kết quả phẫu thuật 82
4.3. Tai biến và biến chứng 92
4.4. Các thay đổi trên X-quang 95
4.5. Thay đổi mật độ xương 97
4.5.1. Thay đổi mật độ xương quanh chuôi khóp 98
4.5.2. Thay đổi mật độ xương quanh ổ cối nhân tạo 107
4.6. Mật độ xương quanh khóp nhân tạo và các đặc điểm tuổi, giói tính,
bênh lý 112
4.7. Theo dõi thay đổi mật độ xương quanh khóp háng nhân tạo 114
4.8. Bisphosphnates và ảnh hưởng đến mật độ xương quanh khóp nhân tạo 118
KẾT LUẬN 121
KIẾN NGHỊ 123
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN cứu LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ PHỤ LỤC
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích