Nghiên cứu kết quả thụ tinh trong ống nghiệm ở những bệnh nhân 40 tuổi trở lên tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
Vô sinh là vấn đề lớn về mặt xã hội, là một bệnh lý phức tạp, do nhiều nguyên nhân. Trong đời sống xã hội loài người, vô sinh là nguyên nhân của nỗi buồn và sự thất vọng của nhiều gia đình. Điều trị vô sinh là một vấn đề mang ý nghĩa nhân đạo và khoa học luôn nhận được sự quan tâm của thế giới cũng như của Việt Nam.
Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) là một phương pháp điều trị vô sinh tích cực được phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây. Từ sau sự ra đời của Louis Brown – đứa trẻ TTTON đầu tiên – kĩ thuật này phát triển nhanh chóng ở nhiều nước và không ngừng được hoàn thiện. Đơn vị đầu tiên ở Việt Nam áp dụng thành công kĩ thuật TTTON là Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ (Thành phố Hồ Chí Minh) vào năm 1998. Tháng 10 năm 2000 Bệnh viện Phụ sản Trung ương chính thức áp dụng kĩ thuật TTTON và đến 26/6/2001 cháu bé đầu tiên ra đời [1]. Hiện nay ở nước ta có 10 cơ sở thực hiện kĩ thuật này và có khoảng 7.000 em bé TTTON ra đời [2].
Khả năng sinh sản của nữ giảm dần sau 35 tuổi và giảm rất nhanh sau đó nguyên nhân là do chức năng buồng trứng suy giảm. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Huy năm 2003 và Vũ Thị Bích Loan năm 2008 tỷ lệ có thai ở nhóm tuổi > 41 lần lượt là 10,3% và 9,5% trong khi đó ở nhóm dưới 35 tuổi lần lượt là 33,7% và 37% [3, 4]. Theo Seng và cs tỷ lệ có thai của nhóm trên 40 tuổi là 12,3% [5] nhóm dưới 40 tuổi là 32,9%, tuổi càng cao tỷ lệ thành công của IVF càng thấp. Theo Tsafrir và CS ở tuổi 45 tỷ lệ có thai chỉ còn 2,8% và không có báo cáo có thai ở nhóm tuổi cao hơn [6]. Theo Emmanuel Kalu và CS, ở nhóm phụ nữ dưới 40 tuổi tỷ lệ có thai, tỷ lệ sảy thai, tỷ lệ trẻ sinh sống lần lượt là 46,4%, 29,9%, 32,5% còn ở nhóm phụ nữ trên 40 tuổi các tỷ lệ này lần lượt là 21%, 52% và 10,1% [7].
Trong sự phát triển của xã hội hiện đại, có rất nhiều nguyên nhân khiến cho phụ nữ có xu hướng bắt đầu mong con và có con ở tuổi lớn hơn, khoảng cách giữa các lần sinh con cũng dài hơn so với trước đây ví dụ như kết hôn muộn, con chết, kết hôn lần 2… Điều này dẫn đến việc ngày càng có nhiều phụ nữ mong con ở độ tuổi mà buồng trứng của họ bắt đầu suy giảm chức nămg nhưng họ vẫn muốn thực hiện TTTON bằng chính noãn của mình.
Ở độ tuổi càng cao thì chi phí cho việc kích thích buồng trứng càng nhiều, trong khi tỷ lệ thành công thấp, tỷ lệ sảy thai, thai chết lưu, tỷ lệ bất thường ở thai kì và bất thường ở em bé cao, và nhiều trường hợp sau khi kích thích buồng trứng vẫn không thu được noãn, không có phôi. Vậy câu hỏi đặt ra là đối với phụ nữ trên 40 tuổi khi nào nên tư vấn cho họ xin noãn và khi nào thì dừng thực hiện TTTON. Ngoài yếu tố về tuổi thì còn yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả kích thích buồng trứng và kết quả TTTON. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá về kết quả kích thích buồng trứng và kết quả thai nghén ở nhóm phụ nữ > 40 tuổi. Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu kết quả thụ tinh trong ống nghiệm ở những bệnh nhân 40 tuổi trở lên tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2012 ” với hai mục tiêu:
1.Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng ở bệnh nhân tuổi > 40.
2.Nhận xét kết quả thụ tinh trong ống nghiệm ở bệnh nhân tuổi > 40.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ46
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN48
1.1.SINH LÝ THỤ TINH48
1.2.TUỔI VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN50
1.3.KHÁI NIỆM VÔ SINH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
HIỆN NAY51
1.3.1.Định nghĩa vô sinh51
1.3.2. Các nguyên nhân gây vô sinh51
1.3.3. Các phương pháp điều trị vô sinh52
1.4. CÁC CHỈ ĐỊNH THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM53
1.4.1.Vô sinh do vòi tử cung53
1.4.2.Vô sinh do chồng54
1.4.3.Lạc nội mạc tử cung55
1.4.4.Rối loạn chức năng phóng noãn56
1.4.5.Vô sinh không rõ nguyên nhân57
1.4.6.Do giảm dự trữ buồng trứng57
1.4.7.Các chỉ định khác trong hỗ trợ sinh sản58
1.5. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA KTBT TRONG TTTON58
1.5.1.”Ngưỡng” FSH58
1.5.2.“Trần” LH59
1.5.3.Hai hệ thống tế bào, hai gonadotropin trong kích thích buồng trứng. .. 59
1.6. CÁC PHÁC ĐỒ KTBT TRONG TTTON59
1.6.1.Phác đồ GnRH agonist + gonadotropin59
1.6.2.Phác đồ GnRH antagonist + gonadotropin61
1.7.CÁC QUY TRÌNH TTTON61
1.7.1.Kích thích buồng trứng61
1.7.2.Theo dõi sự phát triển của nang noãn62
1.7.3.Hút noãn62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Hồ Mạnh Tường (2003), ” ‘Thụ tinh trong ống nghiệm- Thế giới 25 năm”. Tạp chí sức khoẻ sinh sản. số 6, tr. 3.
2.Hồ Mạnh Tường (2012), ” ‘Kĩ thuật hỗ trợ sinh sản ở Việt Nam- 15 năm phát triển”. Tạp chí sức khoẻ sinh sản. số 10, tr. 7.
3.Vũ Thị Bích Loan (2008), Đánh giá kết quả chuyển phôi ngày 3 cuả thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ tháng 2/2008 đến tháng 8/2008. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
4.Nguyễn Xuân Huy (2004), Nghiên cứu kết quả thụ tinh trong ống nghiệm tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2003. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa 2, Trường Đại học Y hà Nội, Hà Nội.
5.Seng SW et al (2005), ” ‘IVF in women aged 40 years and above”. Singapore Med J. 46(3), p. 132-6.
6.Tsafrir et al (2008), “Restrospective analysis of 1217 IVF cycles in women aged 40 years and old”. Reprod Biomed Online. 14(3): p. 348-55.
7.Kalu E, Abdalla H (2011), “Progonostic value of fist IVF cycle on success of subsequent cycle”. JAssist Reprod Genet. 28(4): p. 379-382.
8.Dương Thị Cương (2003), “Sinh lý sinh sản và sinh dục nữ”. Chẩn đoán và điều trị vô sinh. Nhà xuất bản y học, tr. 25-38.
9.Nguyễn Đức Vy (2003), Hiện tượng thụ tinh trong chẩn đoán và điều trị vô sinh. Nhà xuất bản y học, tr. 47-52.
10.Phan Khánh Vy và Phan Trường Duyệt (2001), IVF Lab- Thụ tinh trong ống nghiệm- Các vấn đề liên quan đến thị tinh trong ống nghiệm. Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr. 112-120.
11.Đặng Quang Vinh và Hồ Mạnh Tường (2003), “Kĩ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương”. Tạp chí sức khoẻ sinh sản. (5), tr. 3.
12.Phạm Minh Đức (2005), Sinh lý sinh sản. Nhà xuất bản Y học, tr. 119-134.
13.Oktem .O, Urman B (2010), “Understanding follicle growth in vivo”. Hum
Reprod, 25(12), pp.2944-54.
14.Padilla SL, Bayati J, Garcia JE (1990), “Prognostic value of the early serum estradiol response to leuprolide acetate in in invtro fertilization”. Fertil Steril, 53, p. 288-94.
15.Moojy M, Cholst I, Mangieri R, Rosenwaks Z (1997), “Oocyte donation: insights into implantation”. Fertil Steril, 71,p. 15-21.
16.Lim SAT, Tsakok MFH (1997), “Age-related decline in fertility”: a link to degegerative oocytes”. Fertil Steril, 68,p. 265-71.
17.Nguyễn Khắc Liêu (2004), Vô sinh, chẩn đoán và điều trị. Nhà xuất bản y học, tr. 26-31.
18.Medical research internationl Society for assisted reproductive Technology- The America fetility Society (1991), “Invitro fetilization- embryo trasfer (IVF- ET) in United Stade 1989 result from the IVF-ET registry”. Fertility and Sterility, p. 14-23.
19.Nguyễn Viết Tiến, Nguyễn Ngọc Minh và Nguyễn Xuân Hợi (2013),
Các quy trình chẩn đoán và điều trị vô sinh.. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr.1-2.
20.Lưu Thị Hồng và Lê Thị Thanh Vân (2003), Các phương pháp hỗ trợ sinh sản chẩn đoán và điều trị vô sinh. Nhà xuất bản y học, tr. 173-187
21.Cohen J, E.R., Fehilly C, Fishel S, Hewitt J, Rowland G, Steptoe P, Webster Jm, (1985), Fetility and sterility. 43(3): p. 422-432.
22.Androl J (2011), Clinical management of male infertility in assisted reproduction: ICSI and beyond. Int J Androl. p. 34.
23.Hồ Mạnh Tường (2003), Thụ tinh trong ống nghiệm- Thế giới 25 năm. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 3.
24.Paulsmer.R.J, Lobo R.A et al (1994), Three hundred cycles of oocyte donation at the University of Southern California; assessing the effect of age and infertility of pregnacy and implantation rates. Assissted reproduction, p. 45-47.
25.Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2012), Chan đoán và xử trí lạc nội mạc tử cung. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 34-37.
26.Moran LJ, H.S., Norman RJ, Teede HJ (2011), Lifestyle changes in women with polycystic ovary syndrom. Cochrane Database of Systematic Reviews, (7).
27. Nguyễn Khắc Liêu (1998), Nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân vô sinhđiều trị tại bệnh viện BVBMVTSS. Báo cáo khoa học Hội nghị vô sinh- Huế, tr. 20-22.
28.Ward TV, Thornton K (2007), “Assited reproductive techcology”, Reproductive Endocrinology and infetility, Landes Bioscience, Texas, USA, pp. 178-187.
29.Nguyễn Viết Tiến (2003), Kích thích buồng trứng- Chẩn đoán và điều trị vô sinh. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 203-210.
30.Devi P et al (2011), “A friendly IVF protocol”. J Obstet Gynaecol India, 61(1), pp. 77-80.
31.Sbracia M, F.A., Poverini R, Morgia F, Schimberni M, Aragona C, (2005), “ ‘Short versus long gonadotropin-releasing hormone analogue suppression protocols for superovulation in patients > or = 40 years old undergoing intracytoplasmic sperm injection”. Fertil Steril. 84(3), pp. 644-8.
32.A.P. Ferraretti, A. La Marca, B.C.J.M. Fauser et al (2011), “ESHRE consensus on the definition of „poor response „ to ovarian stimulation for in vitro fertilization: the Bologna criteria”. Hum Reprod 0(0), pp. 1-9.
33.Phùng Huy Tuân (2004), “Hội chứng quá kích buồng trứng”. Tạp chí sức khoẻ sinh sản, (5), tr. 5.
34.Stirrat G.M et al (2002), “ The relationship between Caesarean section and subfertilyti in population based sample of 14541 pregnancy”. Hum Reprod, 7, pp. 1914-7.
35.Phạm Ngọc Thanh và Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2000), “Kết quả chương trình thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ từ 5/1999- 5/2000”. Hội nghị Sản phụ khoa toàn quốc năm 1999, tr. 6-9.
36.Đỗ Thị Hải (2010), “Nghiên cứu kết quả thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ 7/2005-7/2008”. Tạp chí sản phụ khoa, số 4, tr. 5-6.
37.Urman B, Arsoy S, Alantas C et al (1992), “Management of overstimulated gonadotropin cycles with a controlled drif period ”. Hum Reprod, 7, p. 215-217.
38.James McK, Talbot, Lawrence M (1997), In-Vitro Fertilization: indication, stimulation and clinical techniques.
39.Vương Thị Ngọc Lan và Lê Văn Điển (2003 ), “Tương quan giữa độ dày niêm mạc tử cung với tỷ lệ có thai lâm sàng bằng thụ tinh trong ống nghiệm”, Vô sinh: một số vấn đề mới . Nhà xuất bản y học, tr. 35-38
40.Speroff L, Kase NG (1999), “Induction Ovulation”. Clinical gynecologic endocrinology and infertility, Lippincott Williams & Wilkins, USA, p. 1133-1148.
41.Nikolaou D, Templeton A (2003), “Early ovarian ageing: a hypothesis. Detection and clinical relevance”, Hum Reprod, 18(6), pp. 1137-9
42.Leridon H (2004), “Can assited reproduction technology compensate for the natural decline in fertility with age? A model assessement”, Hum Reprod, 19(7), pp. 1548-53.
43.B Hédon, T.Anahory, F. Arnal and C. Humeau, (1998),
“Assissted procreation. Infetility and contraception ” , Textbook for clinical practice, UK, pp. 413-424.
44.ESRHE Capri Workshop Group (2001), “ ‘Ovarian and endometrial function during hormonal cotraception ”. Hum Reprod, 16, p. 1527-1535.
45.Eskenazi B, W.M. (1997), “Epidemiology of endometriosis”. Obstel Gylin North Amtesdam, pp. 24235-58.
46.Haney AF, Weinberg JB (1998), “Reduction of the intraperitoneal inflammation associated with endometriosis by treatment with medroxyprogesterone acetat ”. Am J Obstet Gynecol. 159, p. 450-454.
47.Henzi MR, Corson SL, Moghissi K, Buttram VC, Jacobson J (1988), ” ‘Administration of nasal nafarelin as compared with oral danazol for endometriosis. A Multicenter doubler-blind comparative clinical trial”. England J Med. 18, pp. 485-9.
48. Houston DE, Noller KL, Melton LJ, Selwyn BJ (1988), The
epidemiology of pelvic endometriosis. Cliccal Obstel Gynecol. 31, pp. 787-800.
49.Jiang J, Wu RF, Wang ZH, Sun HC, Xu HM (2002), “Effects of mifepristone on estrogen and progesterone receptors in human endometrial and endometriotic cells in-vitro”. Fertility and Sterility. 77, pp. 995-1000.
50. Tomas C, Nuojua – Huttunen S, Martikainen H (1997),
“Pretreatement transvaginal ultrasound examination predicts ovarian responsivenses to gonandotrophin in in-vitro fertilization”, Hum Reprod, 12(2), pp.220-3.
51.Kenedy SH, William IA, Brodribb J, Barlow DH, Shaw RW (1990),
“A comparison of nafarelin acetate and danazol in the treatment of endometriosis”. Fertility and Sterility. 53, pp. 998-1003.
52.Broekmans F, Kwee J, Hendriks DJ, Mol BW, Lambalk CB (2006), “ A systematic review of tests predicting ovarian reserve and
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất