Nghiên cứu khí máu động mạch ở bệnh nhân viêm tụy cấp
Nghiên cứu nhằm đối chiếu kết quẩ khí máu động mạch với các mức độ viêm tụy cấp theo bảng đểm Imrie và Balthazar. Đối tượng: bệnh nhân viêm tụy cấp tại khoa tiêu hóa và khoa điều tri tích cực bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu tiến cứu. Kết quẩ 90 bệnh nhân viêm tụy cấp. Tỷ lệ nam/ nữ là 2,3/1, Điểm CTSI trung bình ở nhóm bệnh nhân có điểm Imrie < 3 là 3,6 ± 2 và >3 là 6 ± 2, kết quẩ khác nhau có ý nghĩa thống kê p =0,01. Pa02 < 70 mmHg ở nhóm viêm tụy cấp có Imrie < 3 đểm là 12,5%, nhóm viêm tụy cấp nặng Imrie > 3 đểm là 30,7%. Pa02 < 70 mmHg nhóm viêm tụy cấp nhẹ CTSI0-3 điểm là 11,4%, viêm tụy cấp vừa và nặng CTSI4-10 điểm là 21,7%. Kết luận: 1, Kết quẩ khí máu động mạch với Pa02 < 70 mmHg là giá trị ngưỡng đánh giá mức độ viêm tụy cấp nặng. 2, Kết quẩ Pa02 giảm < 70 mmHg gặp nhiều hơn ở nhóm viêm tụy cấp nặng có điểm Imrie > 3 là 30,7% so với nhóm Imrie nhẹ < 3 là 12,5% sự khác biệt p = 0,05. Kết quẩ Pa02 giảm < 70mmHg ở các nhóm CTSI vừa và nặng nhiều hơn nhóm chỉ số CTSI nhẹ có p = 0,18. 3, Giảm pH máu, giảm PaC02 và giảm bicarbonat máu gặp nhiều ở các nhóm viêm tụy cấp nặng nhưng khác biệt không có ý nghĩa.
Khí máu động mạch là thông tin được ứng dụng nhiều trong thực hành lâm sàng. Khí máu động mạch phản ánh tình trạng rối loạn thông khí, rối loạn thăng bằng kiềm toan, rối loạn nước và điện giải. Khí máu động mạch còn được sử đụng như một thông số theo dõi đánh giá tiên lượng nặng của bệnh. Tổn thương nhiều hệ cơ quan được phản ánh thông qua kết quả khí máu động mạch trong đó có bệnh viêm tụy cấp. Viêm tụy cấp là bệnh tiến triển cấp tính có diến biến nặng tùy theo viêm tụy cấp thể phù nề hay thể hoại tử. Viêm tụy cấp thể hoại tử có nguy cơ tử vong cao. Những thay đổi về khí máu động mạch là dấu hiệu phản ánh trung thành tiên lượng bệnh. Hiện nay có nhiều giả thiết về sự thay đổi khí máu động mạch trong viêm tụy cấp nặng trong đó vai trò của cytokin được lưu ý đặc biệt: 1 Giả thiết này cho rằng khi bệnh tiến triển nặng, các cytokin được giải phóng đặc biệt là các chemocytokin dẫn đến chết tế bào hàng loạt, 2 Giả thiết cho rằng enzym của tụy được giải phóng hoạt hóa hệ thống kallikrein-kinin, gây tăng tiết các chất giãn mạch như bradykinin, serotonin dẫn đến phù nề và xuất tiết dịch. Có giả thiết giải thích sự rối loạn khí máu động mạch ở bệnh nhân tổn thương tụy nặng do không phù hợp giữa thông khí và tưới máu ở phổi, hạn chế khuyếch tán oxy phế nang – mao mạch, và quá trình gây chết tế bào, đây chính là cơ chế xuất hiện hội chứng tụy phổi ở bệnh nhân viêm tụy cấp; cơ chế này được khắc phục sớm sẽ cải thiện tỷ lệ tử vong. Nghiên cứu khí máu động mạch ở bệnh nhân viêm tụy cấp giúp có thêm các bằng chứng giải thích tình trạng tình trạng suy tạng ở bệnh nhân viêm tụy cấp. Đề tài này được tiến hành với mục tiêu: Đối chiếu kết quả khí máu động mạch với các mức độ viêm tụy cấp theo bảng điểm Imrie và Balthazar.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Nghiên cứu tiến cứu: được thực hiện trong thời gian từ tháng 1/2010 đến tháng 7/2010 tại khoa Tiêu hóa và khoa Hồi sức cấp cứu bệnh viện Bạch Mai.
2. Đối tượng: Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm tụy cấp khi có triệu chứng đau bụng trên rốn, đau cơn, xuất hiện đột ngột có thể có tình trạng bụng chướng, phản ứng thành bụng kèm với 1 trong 2 dấu hiệu cận lâm sàng.
Sinh hóa: hoạt độ amylase trong máu tăng > 2 lần bình thường (bình thường: < 220mmol/l)
CT (chụp cắt lớp vi tính): có hình ảnh viêm tụy cấp. Tiêu chuẩn loại trừ: viêm tụy mạn, ung thư tụy, tăng amylase máu ngoài tụy.
3 Tiêu chuẩn đánh giá: tình trạng viêm tụy cấp theo bảng điểm Imrie và Balthazar (xem bảng điểm Imrie).
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ viêm tụy cấp nặng khi có từ 3 dấu hiệu trở lên.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích