NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN Ở NỮ  VỊ THÀNH NIÊN TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN Ở NỮ  VỊ THÀNH NIÊN TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN Ở NỮ  VỊ THÀNH NIÊN TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

STUDY ON THE KNOWKEDGE, ATTITUDES, PRACTICES  OF REPRODUCTIVE HEALTH CARE AMONG ADOLESCENT GIRLS IN A LUOI DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE 
 Tác giả: Đào Nguyễn Diệu Trang, Phan Thị Bích Ngọc, Nguyễn Vũ Quốc Huy
Đăng tại: Tập 6 (06); Trang: 85
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) ở nữ vị thành niên (VTN) tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: – Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 960 trẻ vị thành niên nữ từ 10 – 19 tuổi (tính đến ngày điều tra ban đầu).
Kết quả:
* Tỷ lệ VTN có kiến thức, thái độ, thực hành chung về chăm sóc SKSS chưa tốt chiếm khá cao theo tỷ lệ lần lượt là: 85,9%, 73,9%, 68,4%.
– Tỷ lệ trẻ VTN có quan hệ tình dục (QHTD) là 6,4%, tỷ lệ trẻ VTN có sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) khi QHTD là 18%.
– Tỷ lệ trẻ VTN kết hôn sớm chiếm 50% trong số VTN đã kết hôn, tỷ lệ hôn nhân cận huyết là 15,4%.
– Tỷ lệ VTN mang thai là 4,9%.
– Tỷ lệ VTN nạo phá thai là 0,1%
– Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục chung ở VTN là 2,2%.
* Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn VTN với kiến thức chung về chăm sóc SKSS VTN p < 0,05).
– Có mối liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn, giai đoạn VTN với thái độ chung về chăm sóc SKSS VTN (p <0,05).
– Có mối liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn, giai đoạn VTN, điều kiện kinh tế, tình trạng chung sống trong gia đình với tỷ lệ thực hành chung về chăm sóc SKSS VTN (p <0,05)
Kết luận: Kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên chưa được tốt, và có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn vị thành với kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên. Cần tăng cường hơn nữa công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản cho các nữ vị thành niên và nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ chuyên trách về sức khỏe sinh sản vị thành niên.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment