NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI SẢN XUẤT – CHẾ BIẾN – KINH DOANH THỰC PHẨM HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2013
NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI SẢN XUẤT – CHẾ BIẾN – KINH DOANH THỰC PHẨM HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2013
Nguyễn Phúc Duy*, Hồ Thư*, Nguyễn Văn Quang*, Bùi Khắc Nghi*
Phan Thị Thanh Thủy*, Dương Xuân Hồng**, Lê Viết Thận**
*Trung tâm Y tế huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
**Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm tỉnh Thừa Thiên Huế
TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 265 cơ sở sản xuất – chế biến – kinh doanh (SX-CB-KD) thực phẩm tại huyện miền núi Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 nhằm mô tả kiến thức, thái độ và thực hành về Vệ sinh an toàn thực phẩm của người sản xuất – chế biến – kinh doanh thực phẩm và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy: Kiến thức, biết ngành y tế là cơ quan chịu trách nhiệm về quản lý An toàn vệ sinh thực phẩm chiếm 99.6%, Ngành Công thương 18.1% và Nông nghiệp 15.1%. Có 53.2% biết luật An toàn vệ sinh thực phẩm. Báo cáo khi xảy ra ngộ độc thực phẩm 98.4%. Chỉ có 0.8% trả lời đúng 10 nhóm thực phẩm nguy cơ. Tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm là cần thiết 84.2%. Cần thiết phải biết rõ nguồn gốc thực phẩm 92.5%. Biết về kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần 86.4%. Phải lưu mẫu thực phẩm 71.1%. Có kiến thức tốt về vệ sinh an toàn thực phẩm 54.0%. Thực hành: 43% đối tượng luôn luôn rửa tay trước khi chế biến thực phẩm, không rửa tay 4.2%; 46.4% luôn luôn sử dụng xà phòng để rửa tay trước khi chế biến thực phẩm, 47.9% thỉnh thoảng mới dùng, 5.7% không dùng. Luôn luôn rửa tay sau tiếp xúc thực phẩm sống là 64.2% và 60.8% sau khi đi vệ sinh. Có 6.0 đến 17.7% không có thói quen rửa tay sau khi đi vệ sinh, sau vệ sinh cơ sở, tiếp xúc thực phẩm sống và trước bán hàng. Chỉ 46.4% luôn luôn sử dụng đũa, bao tay để bốc thực phẩm chín, có 6.8% không dùng. Sử dụng thớt riêng để chế biến thực phẩm chín và sống 84.2%. Có 99.6% dùng cặp, đũa và tay có mang găng để gắp thức ăn chín; 49.1% dùng cặp để gắp đá phục vụ khách hàng, 24.5% dùng tay không để bốc đá. 58.9% thực hành tốt về an toàn vệ sinh thực phẩm. Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm chung của các cơ sở tỉ lệ cao 97.8% thu gom, dọn rác hàng ngày; 93.3% có nhà vệ sinh sạch sẽ, móng tay nhân viên phục vụ cắt ngắn 87.3%; Chỉ 20.9% thực hành lưu mẫu thực phẩm và 9.7% nơi bày bán thực phẩm có ruồi nhặng. Yếu tố dân tộc và thời gian hoạt động SX-CB-KD có liên quan đến kiến thức của đối tượng; Giữa kiến thức và thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm có liên quan với nhau.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực phẩm là nhu cầu thiết yếu cho sự sống giúp cho cơ thể phát triển và có sức khỏe tốt. Sử dụng thực phẩm nhiễm bẩn, ô nhiễm, không đảm bảo vệ sinh sẽ gây nên ngộ độc, thậm chí có thể dẫn đến tử vong [7]. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề ô nhiễm và ngộ độc thực phẩm. Điều đáng quan tâm và lo ngại là sử dụng thực phẩm nhiễm bẩn, thực phẩm ô nhiễm, thực phẩm không đảm bảo vệ sinh còn gây ngộ độc mãn tính, chất độc tích lũy trong cơ thể ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe con người [3], [5]. Các bệnh lý có liên quan đến thực phẩm không chỉ tác động xấu đến sức khỏe con người mà còn để lại những hậu quả về mặt kinh tế cho cá nhân, gia đình và cả cộng đồng.
Sản xuất – kinh doanh thực phẩm, dịch vụ thức ăn đường phố đã phát triển rộng rãi từ thành thị đến nông thôn. Tuy nhiên, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học nêu lên thực trạng không đảm bảo vệ sinh của các cơ sở SX-CB-KD thực phẩm đã gây ra hàng loạt các vụ ngộ độc thực phẩm do việc thiếu kiến thức về An toàn vệ sinh thực phẩm của người sản xuất kinh doanh. Để làm rõ thực trạng đó và góp phần hạn chế các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra, bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng và phát triển kinh tế xã hội, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người sản xuất – chế biến – kinh doanh thực phẩm tại huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế năm 2013” với mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành về Vệ sinh an toàn thực phẩm của người sản xuất – chế biến – kinh doanh thực phẩm tại huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế năm 2013;
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về Vệ sinh an toàn thực phẩm của đối tượng nghiên cứu.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất