NGHIÊN CỨU LACTATE MÁU TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM

NGHIÊN CỨU LACTATE MÁU TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM

 TÓM TẮT

Đặt vấn đề- mục tiêu: Sôc nhiễm khuẩn có tỷ lệ tử vong cao ở trẻ em. Lactate máu là chất giúp đánh giá tình trạng hồi sức sâ’c. Nghiên cứu này giúp đánh giá vai trò của lactate trong sác nhiễm khuẩn ở trẻ em.
Phương pháp nghiêncứu:Nghiêncứutiềncứu,môtảcó phân tích trên 65trẻsốc nhiễm khuẩnnhập
nhập khoa Hồi sức, Cấp cứu bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 9/2008 đến 8/2010.
Kết quả: 81,5% trẻ dưới 5 tuổi, nam 44,6% và ở thành phôi Hồ Chí Minh 44,6%. Vị trí nhiễm khuẩn đa sô’ là tiêu hóa (44,6%) và hô hấp (43,1%). Hầu hết trẻ nhập viện trong tình trạng rất nặng 86,2% rôi loạn tir giác, 87,7% sôc mất bù, 55,4%phảigiúpthởhay bóp bóng lúcnhập viên,chỉ sô’ Prism cao. Giá trịlactatetạithời
điểm nhập viên cao 6,08 ± 3,92 mmol/l, và không khác biệt giữa nhóm sông và tử vong. Lactate máu tại thời điểm 6 giờ và 24 giờ thấp ở nhóm sông (4,19 ± 2,45 mmol/l) so với nhóm tử vong (6,77 ± 3,68 mmol/l). Độ thanh thải lactate máu cao (>20%) ở thời điểm 6 giờ và 24 giờ có tỷ lệ tử vong thấp (12,5%) hơn nhóm có độ thanh thải lactate máu thấp (51,5%).Tỷ lệ tử vong sau 24 giờ còn cao.
Kết luận: Đa sô’ trẻ nhập viện trong tình trạng rất nặng, sôc mất bù. Lactate máu đo tại thời điểm nhập viện cao, nhưng không giúp cho tiên lượng. Theo dõi sự thay đôĩ lactate máu giúp tiên lượng bệnh nhi sôc nhiễm khuẩn.
Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là nguyên nhân gây sốc có tỷ lệ tử vong cao ở trẻ em, ở Việt Nam, tỷ lệ tử vong từ 60-80%(1), (4), (15). Chẩn đoán sớm, điều trị kịp thòi giúp cải thiện tiên lượng. Tuy vậy, chẩn đoán và điều trị sớm tích cực còn nhiều khó khăn, nhất là đánh giá tình trạng giảm oxy mô.
Giảm oxy mô trong SNK là một trong những cơ chế’ gây giảm năng lượng tế’ bào, gây tổn thương mô, cơ quan và cuối cùng biểu hiện suy chức năng các cơ quan. Khi giảm oxy mô, chuyển hóa yếm khi sẽ xảy ra, kết quả tạo nên nhiều lactate. Nhiều nghiên cứu về lactate trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng trong nhiễm khuẩn huyết và SNK, nhất là ở ngưòi lớn. Kết quả nghiên cứu dù chưa thống nhất, nhưng tăng lactate > 4 mmol/lít là chỉ điểm tình trạng giảm tưới máu mô và cần can thiệp trong sốc nhiễm khuẩn ở ngưòi lớn(2). Lactate máu tăng tại thòi điểm nhập viện, mặc dù có độ nhạy và độ chuyên khác nhau trong các nghiên cứu, liên quan đến tăng tỷ lệ nhập khoa săn sóc tăng cưòng, tăng tỷ lệ tử vong. Tăng lactate máu kéo dài có ý nghĩa tốt hơn. Giá trị lactate còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng gan, thận, dùng vận mạch và đưòng huyết của bệnh nhân. Do đó, một số’ tác giả đưa ra độ thải trừ lactate máu và trị số này cũng liên quan đến tiên lượng bệnh nhân SNK(14).
Chưa có nghiên cứu nào về lactate và độ thanh thải lactate máu ở trẻ em bị sốc nhiễm khuẩn. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của lactate và độ thanh thải lactate máu trong SNK ở trẻ em.
PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả có phân tích.
Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu vai trò của lactate máu và độ thanh thải lactate máu trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em.
 
Mục tiêu chuyên biệt
-Xác định giá trị trung bình của lactate ở các thòi điểm 0, 6, 24 giò sau khi chẩn đoán sốc.
-Xác đinh độ thanh thải lactate máu ở thòi điểm 6, 24 giò sau khi sốc.
-Xác đĩnh mối liên quan giữa lactate máu và độ thanh thải lactate máu ở các thòi điểm trên với tiên lượng tử vong.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment