NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở NGƯỜI LỚN
Viêm màng não mủ (VMNM) là một trong những bệnh nhiễm trùng cấp tính quan trọng nhất của hệ thần kinh trung ương, bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng bệnh nhân, vì để lại những di chứng thần kinh và tử vong khá cao.
Trên lâm sàng, VMNM được chẩn đoán dựa vào các triệu chứng cổ điển như sốt cao, đau đầu, cổ cứng, thay đổi ý thức.
Hiện nay do sự thay đổi về yếu tố dịch tễ, sử dụng thuốc kháng sinh, kháng viêm, giảm đau…Trước đó, thường gặp ở nước ta, nên hình ảnh lâm sàng của VMNM cũng thay đổi ít nhiều, không còn đầy đủ các triệu chứng cổ điển nữa.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh cảnh VMNM ở người lớn, nhất là ở những bệnh nhân già yếu và suy giảm miễn dịch thì bệnh cảnh lâm sàng với các triệu chứng rất mơ hồ, chỉ có khoảng 44% có tam chứng cổ điển (sốt, cổ cứng, thay đổi ý thức)(123).
Chúng tôi thực hiện đề tài này tìm hiểu các yếu tố nguy cơ VMNM ở người lớn để đóng góp thêm những bằng chứng khoa học về bệnh lý này.
Mục tiêu nghiên cứu
– Khảo sát yếu tố nguy cơ VMNM ở người
lớn.
– Tần số và tỷ lệ các triệu chứng LS và CLS VMNM.
– Xác đinh mối tương quan giữa BN VMNM có bệnh lý nền và BN VMNM không có bệnh lý nền.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu
BN > 16 tuổi được chẩn đoán VMNM tại khoa Bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 9/2009 đến tháng 3/2010.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
-DNT > 100 tế bào BC/mm3, BCĐNTT > 50% kèm theo đường DNT < 50% đường huyết cùng thời điểm chọc dò DNT.
-> 1000 tế bào BC/mm3, BCĐNTT > 50%.
-Đạm tăng > 45mg/ml.
-Đường giảm < 40mg% hoặc giảm < 50% so với đường máu cùng thời điểm chọc dò DNT.
Tiêu chuẩn loại trừ
-Không đủ tiêu chuẩn của nhóm VMNM.
-Không đủ các xét nghiệm DNT cơ bản.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả hàng loạt trường hợp.
Dân số mục tiêu: BN VMNM > 16 tuổi nhập viện tại Khoa Bệnh Nhiệt đói BV. Chợ Rẫy.
Thu thập số liệu
Mỗi bệnh nhân đã chọn được ghi nhận với từng bệnh án riêng biệt. Các biến số về đặc điểm dân số học, biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị khi xuất viện.
Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý và phân tích bằng SPSS 13.0.
Dùng phép kiểm %2 cho các biến đinh tính và các biến phân nhóm.
Dùng phép kiểm t-test cho các biến định lượng (có ý nghĩa thống kê với p < 0,05).
Tỷ số nguy cơ tương đối (OR) và khoảng tin cậy 95% (KTC 95%) cũng được đánh giá để ghi nhận mức độ tương quan.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất