NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ HÌNH THÁI MÔ BỆNH HỌC CỦA POLYP TÚI MẬT

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ HÌNH THÁI MÔ BỆNH HỌC CỦA POLYP TÚI MẬT

NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ HÌNH THÁI MÔ BỆNH HỌC CỦA POLYP TÚI MẬT

Polyp túi mật là tổn thương nhô ra từ niêm mạc vào lòng túi mật, chiếm khoảng 5% trong dân số và thay đổi từ 1,3 đến 6,9% [19], [32], [39], [52], [78].
Bản chất của polyp có thể là u hoặc dạng u: trong các tổn thương u thì u tuyến chiếm vào khoảng 5%; trong dạng u thì polyp cholesterol gặp nhiều nhất, tỷ lệ từ 50 – 90% [20], [27], [33], [125].
Triệu chứng lâm sàng có giúp gì cho chẩn đoán polyp túi mật hay không? nhiều nghiên cứu trên thế giới [19], [120], [124] cho biết polyp túi mật có triệu chứng thường không đặc trưng, nghèo nàn: triệu chứng đau bụng theo Li [67] là 72,2%, Akyurec [19] 59%; đầy bụng chậm tiêu theo Sugiyama [121] là 28%; triệu chứng sốt theo Ito [52] là 1%. Trong nước [1], [10], chưa có công bố nào mô tả rõ về cơn đau do polyp gây ra, hầu như trong thực hành lâm sàng khó có thể xác định được triệu chứng và diễn tiến đau bụng như thế nào là của polyp túi mật. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu mục tiêu này nhằm xác định polyp túi mật có hay không có triệu chứng?
Polyp túi mật có thể là lành hoặc ác tính nhưng thương tổn polyp hầu hết được phát hiện qua siêu âm bụng. Tuy nhiên, siêu âm khó có thể chẩn đoán chính xác về hình thái học của polyp và khi polyp ác tính. Theo Pandey [89] dựa vào hình ảnh học có thể phát hiện chính xác ung thư biểu mô tuyến dạng polyp giai đoạn tiến triển khoảng 70-82% nhưng ở giai đoạn sớm chỉ vào khoảng 23%. Độ nhạy và độ đặc hiệu theo Shi [106] là 92,5% và 95,8% đối với polyp lành và ác tính. Theo Đào Văn Long [11], độ nhạy của siêu âm chẩn đoán polyp túi mật là 73,3%. Như vậy đặc điểm và giá trị của siêu âm chẩn đoán polyp túi mật cũng rất cần được nghiên cứu dựa vào đối chiếu với hình thái mô bệnh học. Siêu âm là phương tiện rất phổ biến, dễ thực hiện và không nguy hại, có thể thực hiện cho bệnh nhân rất nhiều lần.
Mô bệnh học cho biết rõ về đặc điểm polyp túi mật, từ đó có hướng điều trị và xử trí thích hợp. Trong phân loại của Christensen [37] vào năm 1970, dựa trên mô bệnh học chia polyp ra làm hai nhóm: u lành và dạng u. U lành có nguồn gốc từ biểu mô như u dạng tuyến (tuyến ống, tuyến nhánh, tuyến ống nhánh); u có nguồn gốc không phải biểu mô (u sợi, u mỡ, u cơ trơn, u mạch..Dạng u gồm u tăng sản dạng tuyến, u lạc chỗ (niêm mạc dạ dày, gan, tụy, niêm mạc ruột), polyp viêm, và polyp cholesterol.
Các yếu tố nguy cơ ác tính trong polyp túi mật cần được xác định mặc dù khả năng ác tính hoặc hóa ác là không cao 0,2-1% [90]. Khi polyp ác tính có tiên lượng rất xấu, thời gian sống thêm sau mổ 5 năm khoảng 5 đến 7% [82], [106].
Hiện nay, quan điểm điều trị polyp túi mật vẫn chưa thống nhất, hầu hết dựa vào tiêu chuẩn điều trị của thế giới: (1) đối với polyp có triệu chứng hoặc kích thước > 10 mm thì có chỉ định phẫu thuật do có thể có nguy cơ ung thư hóa cao [37], [56], [124]; (2) đối với polyp không triệu chứng và hoặc có kích thước < 10 mm, các ý kiến còn chưa thống nhất về chỉ định khi nào mổ, khi nào theo dõi và theo dõi như thế nào? Một số tác giả chủ trương chỉ định mổ cho cả polyp không triệu chứng và hoặc có kích thước < 10 mm nếu có các yếu tố nguy cơ như: kích thước polyp tăng nhanh trong quá trình theo dõi, polyp không cuống, tuổi người bệnh > 50 và polyp kết hợp với sỏi [69], [121].
Cho đến nay chưa có công trình nào trong nước nghiên cứu với qui mô và số lượng lớn về polyp túi mật. Công trình nghiên cứu này dựa trên các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm và mô bệnh học nhằm đưa ra các khuyến cáo về chỉ định điều trị bệnh polyp túi mật với các mục tiêu sau:
1-    Xác định triệu chứng lâm sàng bệnh polyp túi mật
2-    Xác định đặc điểm siêu âm chẩn đoán polyp túi mật đối chiếu với bệnh phẩm và hình thái mô bệnh học; qua đó xác định độ nhạy, độ chính xác của siêu âm khi polyp có kích thước > 10 mm và < 10 mm.
3-    Xác định các yếu tố nguy cơ ác tính của polyp qua mối liên quan giữa siêu âm, bệnh phẩm và mô bệnh học nhằm đề xuất chỉ định điều trị bệnh polyp túi mật.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục
Danh sách các chữ viết tắt Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt-Anh Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục các hình
MỞ ĐẦU    1
Chương 1. TỔNG QUAN    TÀI LIỆU    3
1.1.    Các    khái niệm    3
1.2.    Đặc    điểm giải phẫu túi mật    3
1.3.    Sinh lý túi mật    5
1.4.    Các yếu tố nguy cơ gây ung thư túi mật    và sự hình thành ung thư biểu mô    7
tuyến từ polyp túi mật
1.5.    Các phương pháp    chẩn    đoán hình ảnh học    11
1.5.1.    Siêu âm    11
1.5.2.    Siêu âm qua nội soi    17
1.5.3.    Siêu âm doppler    18
1.5.4.    Chụp cắt lớp vi tính    18
1.5.5.    Chụp cộng hưởng từ (MRI) và cộng    hưởng từ đường mật (MRCP)    20
1.5.6.    Chụp mật tụy ngược dòng    qua    nội    soi    22
1.6.    Phân loại polyp    22
1.7.    Đặc    điểm mô bệnh học của polyp túi mật    23
1.7.1.    U tuyến    23
1.7.2.    Polyp sợi    24
1.7.3.    Polyp viêm    25
1.7.4.    Polyp cholesterol    25
1.7.5.    Polyp tăng sản    25
1.7.6.    Bệnh cơ tuyến túi mật    25
1.7.7.    U tế bào hạt    26
1.7.8.    U sợi thần kinh    26
1.7.9.    Các tổn thương dạng polyp hiếm gặp khác    27
1.7.10.    Ung thư biểu mô tuyến    28
1.8.    Điều trị polyp túi mật    30
1.9.    Các nghiên cứu về polyp túi mật    34
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU    39
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    39
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    40
2.3.    Thời gian và địa điểm nghiên cứu    40
2.4.    Nội dung nghiên cứu    41
2.4.1.    Cách thức tiến hành nghiên cứu    41
2.4.2.    Xử lý kết quả    48
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    51
3.1.    Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu    51
3.1.1.    Đặc điểm lâm sàng    52
3.1.2.    Đặc điểm siêu âm polyp túi mật    55
3.1.3.    Chỉ định phẫu thuật    57
3.1.4.    Đặc điểm polyp trên bệnh phẩm    58
3.1.5.    Đối chiếu kích thước polyp trên siêu âm và bệnh    phẩm    61
3.1.6.    Độ nhạy và độ chính xác của siêu âm chẩn đoán polyp kích thước < 10 mm và    62
> 10 mm
3.1.7.    Kết quả mô bệnh học polyp túi mật    63
3.2.    Đặc điểm riêng của 23 trường hợp ung thư biểu mô tuyến dạng    polyp    65
3.3.    Phân tích các yếu tố liên quan đến ung thư biểu mô tuyến dạng polyp    70
3.3.1.    Tuổi    70
3.3.2.    Giới    71
3.3.3.    Béo phì    71
3.3.4.    Nhóm máu    71
3.3.5.    Đau dưới sườn phải    72
3.3.6.    Liên quan giữa hình ảnh polyp bờ không đều và ung thư biểu mô tuyến    72
3.3.7.    Liên quan giữa chiều dày thành túi mật và ung thư biểu mô tuyến    73
3.3.8.    Liên quan giữa polyp kết hợp với sỏi và ung thư biểu mô tuyến    73
3.3.9.    Liên quan kích thước polyp trên bệnh phẩm với ung thư biểu mô tuyến    74
3.3.10.    Liên quan giữa polyp không hoặc có cuống trên bệnh phẩm với ung thư biểu    74
mô tuyến
3.3.11.    Liên quan giữa số lượng polyp trên bệnh phẩm với ung thư biểu mô tuyến    75
3.3.12.     Liên quan giữa vị trí polyp trên bệnh phẩm với ung thư biểu mô tuyến
3.4.    Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và ung thư biểu mô tuyến    7 5
3.5.    Phân tích hồi qui logistic đa biến và tính xác suất các yếu tố nguy cơ    75
77
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN    79
4.1.    Đặc điểm bệnh nhân    79
4.2.    Đặc điểm lâm sàng    82
4.3.    Siêu âm chẩn đoán polyp túi mật,    đối chiếu bệnh phẩm và mô bệnh học    86
4.4.    Hình thái mô bệnh học của polyp    túi mật    104
4.5.    Các yếu tố nguy cơ tiên đoán ung thư biểu mô tuyến dạng polyp    110
KẾT LUẬN    112
KIẾN NGHỊ    114
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO    115-127
PHIẾU THU THẬP DỮ LIỆU
HÌNH MINH HỌA

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment