NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN GIẢI PHẪU: MỎM MÓC, CUỐN MŨI GIỮA, NGÁCH TRÁN VỚI MÁNG LỆ BẰNG CHỤP CT NHIỀU DÃY ĐẦU DÒ
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN GIẢI PHẪU: MỎM MÓC, CUỐN MŨI GIỮA, NGÁCH TRÁN VỚI MÁNG LỆ BẰNG CHỤP CT NHIỀU DÃY ĐẦU DÒ
Nguyễn Hữu Chứ
TÓM TẮT :
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá mối liên quan giải phẫu giữa mỏm móc, cuống mũi giữa, ngách trán với máng lệ bằng chụp CT nhiều dãy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Với trang bị máy chụp điện toán đa dãy đầu dò, (multi detector CT) chúng tôi nghiên cứu trên 50 cá thể là người trưởng thành, trong đó có 25 nam, 25 nữ, không có dị tật và chấn thương tại vùng đầu, mặt, mũi, hốc mắt, xoang.
Kết quả: Kết quả nhận được như sau: khoảng cách từ cổ cuốn mũi giữa (CCMG) – cực dưới máng lệ (ML) trung bình 3,8 mm 0,5, cực trên máng lệ trung bình 7,8 mm 0,5. Trên mặt cắt trán, CCMG tiếp giáp máng lệ: 57,0%. Mỏm móc (MM) tiếp giáp máng lệ: 93,0%. Ngách trán (NT) tiếp giáp máng lệ: 67,0%. Phân tích hình ảnh trên lát cắt trục theo 3 mức: cực trên máng lệ (mức trên), phần giữa máng lệ (mức giữa) và cực dưới máng lệ (mức dưới). Tại mức dưới 100,0% MM bám vào máng lệ.
Kết luận: Vị trí mỏm móc so với máng lệ trên mặt cắt trán, qua vùng túi lệ, tiếp giáp hoặc hơi chồng lên máng lệ ở phía sau. Tại mặt cắt trục, khảo sát từ trên xuống, mỏm móc có liên hệ với máng lệ khác nhau, ở mức dưới 100% MM nối với máng lệ. Khi phẫu thuật, muốn mở xương vào phần dưới máng lệ, mỏm móc là một mốc giải phẫu để xác định giới hạn dưới của lỗ mở xương. Ngách trán ở kế bên phần trên máng lệ, khi phẫu thuật ở phần dưới máng lệ sẽ không làm tổn thương ngách trán.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất