Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép

Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép

Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

 Bệnh Basedow (còn gọi là bệnh Graves) được Calr Von Basedow mô tả năm 1840, là nguyên nhân thường gặp nhất của cường giáp. Ở nước ta, bệnh Basedow chiếm 45,8% trong các bệnh nội tiết [7], [15], bệnh gặp ở nữ 80 – 90 % các trường hợp [4], [7]. Hormon giáp tăng cao và kéo dài dẫn đến mất xương. Bệnh xương nhiễm độc giáp, lần đầu tiên biết bởi Von Reckllinghausen vào năm 1891 [45]. Nhờ vào những nghiên cứu đầu tiên về hình thái học, phân tích tổ chức xương, năm 1940 William RH, Morgan HJ đã chứng minh có sự tăng đổi mới xương, đặc biệt là ở vỏ xương, do tác động trực tiếp của hormon tuyến giáp trên mô xương và làm giảm độ dày của vỏ xương [55]. Ryckewaert A (1968) cho rằng biểu hiện xương ở cường giáp trên X quang có thể thấy sau 5 năm bị bệnh [49], tuy nhiên sự thay đổi này có thể xuất hiện ít nhất một năm, đó là xẹp đốt sống, gãy xương tự nhiên và viêm màng xương như tạo xương mới ở màng xương đốt bàn tay, bàn chân, gọi là bệnh xương ngón dùi trống giáp.

Vào những năm cuối thế kỷ XX, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về
mật độ xương ở bệnh nhân cường giáp [43], [46], bằng các phương pháp đo hấp thụ photon đơn, kép ở cột sống và cổ xương đùi, chụp X quang bàn tay, siêu âm ở xương gót, đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA), trong đó phương pháp DEXA được coi là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán loãng xương. Trước đây loãng xương đuợc đánh giá trên sự thay đổi tổ chức của mô xương (Biopsie) hoặc dựa vào hình ảnh X quang quy ước: Thưa các bè xương, xẹp đốt sống, gãy xương tự nhiên, tuy nhiên các biểu hiện trên xương X quang thường muộn, lúc đó khối lượng xương đã mất khoảng 30 – 50%. Ngày nay chẩn đoán loãng xương là dựa vào phương pháp đo mật độ xương bằng tia X năng lượng kép [36] đo ở cột sống và cổ xương đùi, được thế giới sử dụng nhiều nhất. Loãng xương do cường giáp là một bệnh rối loạn chuyển hóa xương hay gặp. Vì vậy, cần phát hiện sớm loãng xương ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp để có biện pháp điều trị dự phòng mất xương, cho tới nay đã có nhiều nghiên cứu về loãng xương thứ phát, song có rất ít những nghiên cứu đề cập đến tình trạng loãng xương ở bệnh nhân Basedow.
Ở Việt Nam, hiện đã có nhiều công trình nghiên cứu về loãng xương và
có một số công trình nghiên cứu về mật độ xương trên bệnh nhân Basedow.
Tại tỉnh Phú Thọ hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu chính thức nào đề cập tới vấn đề loãng xương trên bệnh nhân Basedow. Cho nên chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.
Mục tiêu nghiên cứu:
1.Đánh giá mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép.
2.Xác định các yếu tố liên quan đến mật độ xương ở bệnh nhân Basedow.

MỤC LỤC

Đặt vấn đề 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1.Mô xương và cấu trúc xương 3
1.1.1.Mô xương 3
1.1.2.Cấu trúc xương 5
1.1.3.Sự mất xương sinh lý 5
1.1.4.Chuyển hóa calci – phospho 6
1.1.5.Hormon tham gia chuyển hóa xương 7
1.2.Loãng xương, các phương pháp chẩn đoán loãng xương 8
1.2.1.Định nghĩa 9
1.2.2.Các phương pháp chẩn đoán loãng xương 9
1.3. Tuyến giáp và bệnh loãng xương 13
1.3.1.Đặc điểm cấu tạo tuyến giáp 13
1.3.2.Vai trò của hormon giáp trong quá trình chuyển hóa xương 13
1.3.3.Bệnh loãng do nhiễm độc giáp và suy giáp 17
1.4. Tình hình nghiên cứu loãng xương ở Việt Nam 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU21
2.1.Đối tượng nghiên cứu 21
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu 21
2.3.Phương pháp nghiên cứu 21
2.4.Các chỉ tiêu nghiên cứu 21
2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu của nhóm bệnh 21
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu của nhóm chứng 22
2.5.Kỹ thuật thu thập số liệu 22
2.5.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhóm bệnh 22
2.5.2.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhóm chứng 23
2.5.3.Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu 23
2.5.4.Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng 23
2.5.5Các phương pháp cận lâm sàng 25
2.6.Xử lý số liệu 26
Chương 3. KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1.Đặc điểm của nhóm nghiên cứu 27
3.1.1.Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu 27
3.1.2.Một số đặc điểm của nhóm Basedow 29
3.2.Kết quả đo mật độ xương 31
3.3 Các yếu tố liên quan đến MĐX 35
3.3.1.Liên quan tuổi với MĐX 35
3.3.2.Liên quan hormon với MĐX 36
3.3.3.Liên quan thời gian bệnh với MĐX 38
3.3.4.Liên quan độ bướu với MĐX 39
3.3.5Liên quan BMI với MĐX 39
Chương 4. BÀN LUẬN 40
4.1.Giảm khối lượng xương do Basedow 40
4.2.Tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân Basedow 41
4.3.Những yếu tố ảnh hưởng đến mđx do Basedow 42
4.3.1.Ảnh hưởng của nồng độ hormon 42
4.3.2.Loãng xương ở bệnh nhân sử dụng hormon tuyến giáp thay thế43
4.3.4.Ảnh hưởng của thời gian bệnh 44
4.3.5.Ảnh hưởng của độ bướu giáp 44
4.3.6.Ảnh hưởng của tuổi 45
4.4.đặc điếm loãng xương của cường giáp 45
4.5.Nồng độ calci máu 46
4.6.vai trò của đo mật độ xương bằng phương pháp dexa 46
KẾT LUẬN 48
KIẾN NGHỊ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.  Trần  Ngọc  Ân  (2000),  “Bệnh  loãng  xƣơng”,  Bài  giảng  bệnh  học  nội khoa, NXB Y học Hà Nội, Tr 334 – 339
2.  Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2004),  “Các nguyên nhân loãng xƣơng và điều trị”,  Bài giảng bệnh học nội khoa dành  cho đối tượng sau đại học, NXB Y học Hà Nội tr 436- 446
3.  Trần  Ngọc  Ân  (1999),  “Bệnh  loãng  xƣơng”,  Bệnh  thấp  khớp,  NXB  Yhọc Hà Nội, tái bản lần thứ 6, tr 22-32
4.  Tạ  Văn  Bình  (2004),  “Bệnh  Grave  –  Basedow”,  Chuyên  đề  nội  tiết chuyển hóa, NXB Y học Hà Nội, tr. 52 – 88.
5. Vũ Đình Chính, Trần Đức Thọ, Trần Ngọc Ân (1996), Nghiên cứu loãng xương  và  một  số  yếu  tố  liên  quan  tới  loãng  xương  ở  phụ  nữ  có  sau mãn  kinh  thuộc  huyện  Cẩm  Bình  –  Hải  Hưng,  Luận  án  phó  tiến  sỹ 
khoa học y dƣợc
6. Phạm Minh Đức (2000),  “Tuyến giáp”,  Sinh lý học,  NXB Y học Hà Nội, Tr 70- 82
7. Lê Huy Liệu (2000),  “Bệnh Basedow”,   Bách khoa thư bệnh học, NXB Từ điển bách khoa – Hà Nội, tr 32- 38
8. Nguyễn  Ngọc  Lanh (2002),  Sinh  lý nội tiết, sinh lý bệnh học,  Bộ  môn miễn dịch – sinh lý bệnh, Trƣờng đại học Y khoa Hà Nội, NXB Y học Hà Nội, tr. 418 – 452.
9. Hoàng Đức Kiệt (1996),  Chụp cắt lớp vi tính toàn thân,  NXB Y học Hà Nội.
10. Nguyễn Đình Khoa, Trần Ngọc Ân, Hoàng Kỷ (1996),  Đánh giá tình trạng  loãng  xương  ở  bệnh  nhân  mắc  bệnh  khớp  mạn  tính  sử  dụng glucocorticoids  kéo  dài  bằng  phương  pháp  X  quang  quy  ước,  Luận văn thạc sỹ Y  học. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  http://www.Lrc-tnu.edu.vn58
11. Thái Hồng Quang( 1997),  “Bệnh Basedow”,  Bệnh nội tiết, NXB Y học 
Hà Nội, tr 141- 142
12.  Nguyễn  Thế  Thành  (2007),  Kháng  thể  kháng  thụ  thể  TSH  (TRAb)  có 
nên được xem là bằng chứng của bệnh Basedow, Báo cáo toàn văn các 
đề tài khoa học, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và 
chuyển hóa lần thứ ba, NXB Y học Hà Nội, tr. 24 – 31.
13. Trần Đức Thọ (2004),  Điều trị bệnh Basedow,  “Bài giảng bệnh học nội 
khoa,  tập I, dùng cho đối tƣợng sau đại học, NXB Y học Hà Nội, tr 
208 – 213.
14. Trần Đức Thọ (2004),  “Cƣờng giáp ở ngƣời cao tuổi”,  Bài giảng bệnh 
học nội khoa,  tập I, dùng cho đối tƣợng sau đại học, NXB Y học Hà 
Nội, tr 201 -207
15. Trần Đức Thọ (2000),  “Bệnh Basedow,  Bài giảng bệnh học nội khoa, 
NXB Y học Hà Nội, tr 251-260
16. Vũ Thị Thanh Thuỷ, Trần Ngọc Ân, Trần Đức Thọ (1996)  Nghiên cứu một  số  yếu  tố  nguy  cơ  gãy  xương  do  loãng  xương  của  phụ  nữ  mãn kinh ở khu vực Hà Nội, bằng phương pháp lâm sàng, X quang, sinh hoá, Luận án phó tiến sỹ y dƣợc.
17.  Vũ  Thị  Thanh  Thủy,  Nguyễn  Văn  Hùng,  Trần  Tô  Châu  và  cộng  sự 
(2001)  Bước  đầu  đánh  giá  mật  độ  xương  bằng  máy  PIXI  (  DEXA),Báo cáo khoa học hội nghị thấp khớp học ASEAN lần thứ VI, tr. 54 – 62
18. Đại Phi Vân, Nguyễn Thái Thành, Trần Thị Ngọc Dung (1998),  Đo  tỷ trọng xương ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh từ 45  –  70 tuổi,  Báo cáo hội thảo thấp khớp học Việt Pháp, tr. 57  – 68. 
19. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thi  Khuê (1999),  “Cƣờng giáp”,  Nội tiết học đại cương, NXB TP Hồ Chí Minh, Tr.212- 232
20. Mai Thế Trạch (2004),  “Cƣờng giáp”,  Nội tiết học đại cương, Nxb Y học TP Hồ Chí Minh, tr. 145 – 192 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  http://www.Lrc-tnu.edu.vn59
21. Đoàn Thị Tuyết, Vũ Thị Thanh Thuỷ, Trần Ngọc Ân (2002),  đánh giá mật  độ  xương  ở  bệnh  nhân  nữ  viêm  khớp  dạng  thấp  có  sử  dụng 
glucocorticoids  bằng  phương  pháp  hấp  thụ  tia  X  năng  lượng  kép,
Luận văn thạc sỹ y học
22.  Phạm  Văn  Tú,  Vũ  Thị  Thanh  Thuỷ,  Trân  Ngọc  Ân  (2002),  nhận  xét 
mật  độ  xương  của  nam  giới  bình  thường  trên  50  tuổi  bằng  phương 
pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép, Luận văn thạc sỹ Y  học
23.  Nguyễn  Lĩnh  Toàn,  Võ  Xuân  Nội,  Lƣơng  Tuấn  Anh,  Giá  Trị  chẩn đoán và hoạt tính của TSH, T3, FT
3, T4, FTtrong một số bệnh lý tuyến giáp,  Bệnh  viện  quân  y  103,  Hội  nghị  khoa  học  toàn  quốc,  chuyên 
ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ 2, Hà Nội tháng 11 năm 2004
24. Bệnh  học  nội khoa, tập II (2008),  “Bệnh  Basedow”,  Giáo trình giảng dạy đại học –  sau đại học, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr. 107 – 130.
25.  Chẩn  đoán  và  điều  trị  Y  học  hiện  đại,  tập  2  (2002),  Bệnh  Basedow, NXB Y học Hà Nội, tr. 206.
26.  Chẩn  đoán  và  điều  trị  bệnh  tuyến  giáp  (2005)  Bệnh  Basedow  và  các biến thể của bệnh, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr. 25 – 34.
27. Giải phẫu ngƣời tập I (2004), Tuyến giáp, NXB Y học Hà Nội.
28.  Sổ  tay  thầy  thuốc  thực  hành  (2006),  Bệnh  Basedow,  NXB  Y  học  Hà Nội, tr. 504.
TIẾNG ANH
29.  American  college  of  sports  medicine  position  stand  (2002), 
Osteoporosis and exercise, Med – sci – sports – Exerc, 27 (4) pp. 1 – 7
30. Anderson F.H. (1998),  Osteoporosis in men,  Int  –  J  –  Clin  –  Pract, 52, 
(3) pp. 176 – 180. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  http://www.Lrc-tnu.edu.vn
60
31.  Beanier,  Nevitt  MC,  Stonek  (1997),  Low  thyotropin  levels  are  not 
assosiated  with bone loss in older  women:  a prospective study,  Curr 
opin Rheumatol, Jul ; 9 (4), pp 355 – 361.
32.  Ben-Shlomo  A,  Hagag  P,  Evans  S,  Weiss  M  (2001),  Early 
postmenopausal  bone  loss  in  hyperthyroidism,  Maturitas,  Jul  25, 
39(1), pp. 19 -27.
33.  Claus  –  Perter  Adler  (2000),  Osteoporosis  and  osteopathie,  bone 
diseases, pp. 65 -71.
34.  Campos  P,  Munoz  T  (2000),  Bone  mas  in  females  with  different 
thyroid  disorder:  influence  of  menopausal  status,  Bone  Miner,  Apr  ; 
21(1), pp 1 – 8.
35.  Daniel  T,  Baran  (1999),  Hyperthyroidism,  Thyroid  Hormon 
Replacement  and  Osteoporosis,  Primer  on  the  Metabolic  Bone 
Diseases and Disorders of Mineral Metabolism, Third Edition, pp. 286 
– 288.
36. Diamond T, Vine J, Smart R, Butler P (1998),  Thyrotoxic bone disease 
in  women:  a  potentially  reversible  disorder,  Thyroid  Summer ;  4(2), 
pp. 143 – 144.
37.  Faber  j,  Jensen  IW  (1998),  normalisation  of  serum  thyropropin  by 
means  of  radioiodine  treament  in  subclinical  hyperthyroidism  effect 
on bone loss in post menopausal women,  Clin Endocrinol ; 48(3), pp 
285 – 290.
38.  Frare  A.S,  Braunwald  E,  Isselbacher  K.J,  Wilson  J.D,  Martin  J.B, 
Kasper D.L, Haiser S.L, Longo D.L (1998)
39.  Furlanetto  RP,  (2001)  Thyroid  and  Osteoporosis,  Clin  Endocrinol, 
43(3), pp. 339 – 345.
40.  Greenspan  SL  (1999),  The  effect  of  thyroid  hormon  on  skeletal 
integrity, Ann intern Med-May 4 ; 130(9), pp. 750- 758. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  http://www.Lrc-tnu.edu.vn
61
41. Jodar E, Munoz –  Torres M, Escobar –  Jimenez F, Quesada – Charneco 
M,  Lund  del  Castillo  JD  (1997),  Bone  loss  in  hyperthyroid  patients 
and  in  formen  hyperthyroid  patients  controlled  on  medical  therapy: 
influence  of  aetilogy  and  menopaus ,  J  clin  Endocrinol  Metab,  83(3), 
pp. 753 – 359.
42. Liote F, Orcel P (1999), Osteoarticular disorders oof endocrine origiin, 
Bratisl Lek Listy 100(4), pp. 196 – 199.
43. Josepht McKenna (2001),  Graves disease, The Lancet, 357, pp. 1793  –
1796.
44. Obermayer et al (2000),  Variable bone mass recovery in  hyperthyroid 
bone diisease after radioiodine therapy in post menopausol ppatients,
Maturitas, May 29 ;35(2), pp. 159 – 166.
45.  Reckllinghausen  (1891),  Thyroid  and  Osteoporosis  determinants  of 
peak bone mass, J clin Endocrin Metab, 45, pp. 66 – 69.
46.  Robbert  Igwe  and  Michael  Kleerekoper  (2000),  Bone  and  joint 
abnormalities in tthyroid diseases, Rheumatology, 8(21), pp. 1  -4.
47.  Rosen  CJ  (1996),  Edocrin  disorders  and  Osteoporosis,  Am  Fam 
physician, sep 1 ;54(3), pp. 961 – 966.
48.  Rosen  H.N,  Moses  A.C,  Gundberg  C  et  al  (1997),  Therapy  with 
parenteral  pamidronate  prevents  thyroid  hormone  induced  bone 
turnover in humans, J clin Endocrin Metab, 77, pp. 664 – 669.
49.  Ryckewaert  A  (1968),  Osteoporosis  5  year  and  older  eary  aduthood,
Rev- Nutr, 18, pp. 23 – 25.
50.  Valimake  M.J,  Karkhainen  M,  Lamberg  A.C.  et  al.  (1999),  Exercise 
Smoking and calcium intake during adolescentce and eary aduthood 
as determinants of peak bone mass, BMJ, 309 (6949), pp. 230 – 235. 
51.Vastergaard P, Rejnmar L, weeke J, Mosekildel (2000),  Fracture risk in 
patients treated for hyperthyroidism, Thyroid, 10(4), pp. 341 – 348. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  http://www.Lrc-tnu.edu.vn
62
52.  Wardlaw  G.M.  (1996),  Putting  body  weight  and  Osteoporosis  into 
perspective, Ann – J – Clin – Nutr, 63, (Suppl 3), pp. 24 – 27.
53. Wood R.J, Fleet J.C, (1998),  The genetics of Osteoporosis: Vitamin D 
receptor polymorphism, Ann-Rev- Nutr, 18, pp. 235 – 258.
54. Zerbini C.A, Latome M.R, Jaim P.C et al (2000),  Bone mineral density 
in Brazilian men 50 year and older,  Braz-  J Med-  Biol –  Res, 33 (12), 
pp. 1429 – 1435.
55.  Ziegler  R.  Scheidt  N.C,  charla  S,  (2000),  Pathophysiology  of 
Osteoporosis:  unersolved  problems  and  new  insights,  J-  Nutr,  125 
(suppl 7), pp. 2033 – 2037.
56. Williams RH, Morgan  HJ (1940),  Thyrotoxic Osteoporosis,  Int Clinic 
2, pp. 48

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment