Nghiên cứu mật độ xương ở nam giới Đái tháo đường týp 2 từ Sáu tuổi trở lên và một số yếu tố liên quan

Nghiên cứu mật độ xương ở nam giới Đái tháo đường týp 2 từ Sáu tuổi trở lên và một số yếu tố liên quan

Luận văn Nghiên cứu mật độ xương ở nam giới Đái tháo đường týp 2 từ Sáu tuổi trở lên và một số yếu tố liên quan.Đái tháo đường (ĐTĐ), là bệnh thường gặp nhất trong số các bệnh nội tiết. Bệnh ĐTĐ cùng với ung thư và tim mạch là ba bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thế giới. Theo báo cáo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế năm 199S trên thế giới có khoảng 1SS triệu người (4%) bị bệnh ĐTĐ, dự báo đến năm 2O2S con số này là SSO triệu người (S,4%) [2].

Ở Việt nam, năm 199O tỷ lệ mắc ĐTĐ tại Hà nội là 1,2%. Đến năm 2OO1 tỷ lệ mắc ĐTĐ tại khu vực nội thành của Hà nội là 4,O% tăng gần gấp bốn lần so với 1O năm trước [2].

Cho tới nay chưa có khả năng chữa khỏi bệnh ĐTĐ và nếu không điều trị, không quản lý tốt, bệnh sẽ có nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính nguy hiểm, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân người bệnh, gia đình và xã hội. Một trong các biến chứng đó là loãng xương (LX) thứ phát do ĐTĐ [1S, 21, S1]. Loãng xương là một vấn đề đang được thế giới rất quan tâm vì qui mô lớn và hệ quả nghiêm trọng của nó trong cộng đồng. Ở những người trên 60 tuổi có khoảng 20% phụ nữ, 10% nam giới bị LX [15]. Hậu quả nặng nhất của LX là gãy xương. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới tỷ lệ gãy cổ xương đùi do LX trên thế giới sẽ tăng từ 1,7 triệu người năm 1990 lên 6,3 triệu người vào năm 2050. Ở Thái lan tỷ lệ gãy cổ xương đùi ở đàn ông trên 60 tuổi là khoảng 99/100.000 dân (ở nữ là 202/ 100.000 dân) [78]. Dựa vào số liệu này và số liệu dân số của nước ta, có thể ước tính hiện nay số ca gãy cổ xương đùi ở nam giới khoảng 6.300 và con số này sẽ tăng lên 17.000 vào năm 2030. Tại Austria tỷ lệ gãy cổ xương đùi ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là 3,4% [81]. Hàng năm, Mỹ chi phí tới hơn 14 tỷ đô la cho điều trị LX và gãy xương [15]. Bởi vì LX xảy ra một cách âm thầm, cho nên rất khó phát hiện. Khi có biểu hiện trên lâm sàng thì việc điều trị hầu như chỉ có thể làm giảm sự phát triển của bệnh. Do vậy việc dự phòng LX ở những cá thể có nguy cơ mới là quan trọng.

Để đánh giá độ LX người ta dựa vào nhiều phương pháp đo mật độ xương như siêu âm, hấp thụ tia photon đơn và kép, hấp thụ tia X kép,… Đo mật độ xương bằng độ hấp thụ tia X kép (DXA) tại vị trí cột sống thắt lưng và cổ xương đùi là phương pháp tiên tiến, có giá trị chẩn đoán cao, được áp dụng phổ biến trên thế giới. Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán LX.

Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về LX, hậu quả gãy xương do LX thấy có liên quan chặt chẽ giữa ĐTĐ và LX.

Ở Việt nam đã có nghiên cứu mật độ xương ở nam giới bình thường từ 20-49 tuổi [S] và từ 50 tuổi trở lên bằng phương pháp đo hấp thụ tia X kép [13]. Tuy nhiên mật độ xương ở nam giới ĐTĐ týp 2 từ 50 tuổi trở lên ở Việt nam như thế nào? Cho tới nay chưa có công trình nào đề cập và công bố về vấn đề này. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“ Nghiên cứu mật độ xương ở nam giới ĐTĐ týp 2 từ Sáu tuổi trở lên và một số yếu tố liên quan“.

Mục tiêu của đề tài:

1.  Xác định mật độ xương ở nam giới ĐTĐ týp 2 từ 5G tuổi trở lên bằng phương pháp tia X kép (DXA).

2.  Khảo sát một số yếu tố liên quan đến mật độ xương ở đối tượng trên.

Leave a Comment