NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC – LÂM SÀNG U TUYẾN NƯỚC BỌT

NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC – LÂM SÀNG U TUYẾN NƯỚC BỌT

 Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 65 BN (BN) u tuyến nước bọt (TNB), điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TW từ tháng 1 – 2007 đến tháng 11 –  2008. Kết quả cho thấy: 28 nam (41,5%) và 37 nữ (58,5%), tỷ lệ nữ/nam là 1,4/1, tuổi trung bình 39,4. Hay gặp u ở tuyến mang tai (63,1%), u TNB phụ 24,6%, ít gặp u TNB dưới hàm 9,2% và u TNB dưới lưỡi 3,1%. U lành 83,1%, u ác tính 16,9%. U hỗn hợp lành tính gặp nhiều nhất (60%), u lympho tuyến 6,2%, tổn thương tương tự u 16,8%. Ung thư dạng biểu bì nhày 6,2%, ung thư biểu mô tuyến 6,2%, ung thư trong tuyến đa hình (2/65 BN = 3,1%), ung thư biểu mô không biệt hoá (1/65 BN = 1,5%).

 U  TNB  là một nhóm bệnh  quan trọng trong bệnh học khèi u  vïng  đầu cổ nói chung và bệnh của TNB nói riêng.  U  TNB chiếm khoảng 0,2  –  0,6% các loại khối u và khoảng 2 – 4% khối u vùng đầu cổ. Phần lớn u TNB là lành tính, u tuyến đa hình hay hỗn hợp thường gặp nhất và chiếm 85% tổng các loại u TNB.
 
Trong vài năm gần đây, Khoa Khối u, Bệnh viện Tai Mũi Họng TW  gặp khá nhiều các bệnh lý của khối u TNB. Tuy nhiên, chưa có  nhiều  nghiên cứu về  mặt  mô  bệnh học khối u. Chúng tôi tiến hành đề tài  víimục tiêu:  Nghiên cứu phân loại mô bệnh học u TNB chính và TNB phụ vùng đầu cổ.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment