NGHIÊN CứU MÔ BệNH HọC, MộT Số TRIệU CHứNG LÂM SàNG Và CậN LÂM SàNG UNG THƯ BIểU MÔ TIếT NIệU

NGHIÊN CứU MÔ BệNH HọC, MộT Số TRIệU CHứNG LÂM SàNG Và CậN LÂM SàNG UNG THƯ BIểU MÔ TIếT NIệU

NGHIÊN CứU MÔ BệNH HọC, MộT Số TRIệU CHứNG LÂM SàNG Và CậN LÂM SàNG UNG THƯ BIểU MÔ TIếT NIệU
Nguyễn Văn Hưng, Nguyễn Hồng Điệp
Trường Đại học Y Hà nội
TÓM TẮT
Ung  thư  biểu  mô  tiết  niệu  là  tổn  thương  phổ  biến nhất  của  hệ  tiết  niệu,  trong  đó,  bàng  quang  là  vị  trí thường  gặp  nhất  (90  – 95%  ca).  Mục  tiêu: Nghiên  cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, siêu âm và cắt lớp  vi  tính  u  biểu  mô  tiết  niệu.  Đối  tượng  và  phương pháp  nghiên  cứu:  95  ca ung  thư  biểu  mô  tiết  niệu nguyên phát được nghiên cứu về triệu chứnglâm sàng, mô bệnh học, chẩn đoán hình  ảnh và nội soi. Kết  quả: 91,6% ca tổn thương bàng quang; Tỷ lệ UTBQ : UTĐBT = 11 : 1; tỷ lệ nam : nữ = 5,8 : 1; triệu chứng phổ biến là đái máu đại thể (89,5%) và rối loạn tiểu tiện (49,7%) thể nhú 71 (74,7%) ca, biệt hoá vẩy 13 ca (13,6; 10/46 ca (21,7%) giai đoạn bệnh học thấp pT1; 36/46 ca (78,3%) giai đoạn bệnh học cao pT2  –pT4. Siêu âm chẩn đoán đúng  85,4%  ca  và  CLVT là  92,7%.  Kết luận:  Tổng tần suất các triệu chứng lâm sàng xuất hiện trong nhóm typ không nhú (3,3) cao hơn so với nhóm typ nhú (1,97), với p <0,05. Các u nhỏ dưới 3cm thường có độ mô học và giai đoạn bệnh học thấp hơn u ≥ 3cm (p <0,05)
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment