Nghiên cứu mô bệnh học quá sản lành tính, tân sản nội biểu mô và ung thư biểu mô tuyến tiến liệt

Nghiên cứu mô bệnh học quá sản lành tính, tân sản nội biểu mô và ung thư biểu mô tuyến tiến liệt

Quá sản lành tính (QSLT) và ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là hai nhóm bệnh chủ yếu của tuyến tiền liệt đang được đặc biệt quan tâm ở nhiều nước vì tính chất phổ biến cũng như ảnh hưởng của chúng đến sức khoẻ người bệnh nói riêng và tới các mặt kinh tế – xã hội của một quốc gia nói chung. Việc điều tri các bệnh tuyến tiền liệt hàng năm ở Mỹ cần tới 4,4 triệu lượt thăm khám y tế, 836.0 người phải vào viện và 39.214 người chết phần lớn là do ung thư TTL, và số tiền phải chi tốn tới trên 3 tỷ đola Mỹ [34].

Tỷ lệ mắc bệnh rất khác nhau ở từng quốc gia, từng chủng tộc, cũng như thói quen sống, điều kiện môi trường v.v. Tỷ lệ QSLTTTL vào khoảng 8% ở độ tuổi dưới 40, 50% ở thập niên 50, và 70 – 80% ở thập niên 80, trong đó, hơn 400.0 cuộc phẫu thuật được thực hiện hàng năm ở Mỹ với mục đích để chỉnh lại dòng niệu tắc do QSLTTTL, và cũng là nguyên nhân cần phẫu thuật đứng hàng thứ 2 ở đàn ông Mỹ [89],[134],[137],[145].

Ung thư tuyến tiền liệt, theo nhiều thống kê, là một trong những loại ung thư thường gặp nhất ở đàn ông trên 65 tuổi, thậm chí ở một số nơi nó vượt xa ung thư phổi hoặc đang dần dần chiếm vi trí hàng đầu [107],[115],[138]. Tỷ lệ mắc bệnh ở người Mỹ da trắng là 81,3/100.000 nam giới và người Mỹ da đen là 95/100.000 [101],[134], Pháp là 35,5/100.000, Đan mạch: 27,7/100.000, Thuỵ điển: 45,9/100.000, Anh quốc: 20,9/100.000 [139].

Ở Việt nam, bệnh bắt đầu được đề cập vào những thập niên của đầu thế kỷ 20 (trích dẫn từ 10) và mãi tới nhiều năm sau, một số tác giả khác mới chú ý đến nó, nhưng phần lớn các nghiên cứu thuộc lĩnh vực điều tri nội hoặc ngoại khoa, trong khi các nghiên cứu về mô bệnh học hầu như còn rất hạn chế. Bệnh TTL không ít như trước đây người ta nghĩ, hiện nay, nó đang ngày càng được phát hiện nhiều. Theo công bố trong những năm gần đây của một số tác giả, tỷ lệ QSLT TTL trung bình ở đàn ông trên 50 tuổi là 55 – 60%, trong đó, độ tuổi từ 50- 59 là 15- 19% và 61- 80 tuổi là 76,3 – 82,8% [8],[9],11],[12]. Tỷ lệ UTTTL cũng có chiều hướng gia tăng tương tự, ở giai đoạn 1995 – 1996 là 1,3 – 1,5/100.000 nam giới, nhưng đến giai đoạn 2002, tỷ lê này là 2,3 – 2,5/100.000 [1],[2].

Ung thư biểu mô tuyến tiền liêt là mọt trong các loại ung thư, về mô bênh học, thường gây khó khăn cho viêc chẩn đoán vì mọt số tổn thương lành tính của nó dễ nhầm với ung thư biểu mô tuyến tiền liêt có đọ ác tính thấp (ung thư biêt hoá), như: tân sản nội biểu mô (TSNBMTTL), quá sản tuyến không điển hình (bênh tuyến), quá sản tế bào đáy, quá sản sau teo, teo tuyến, bênh tuyến xơ hoá, quá sản và di sản tế bào chuyển tiếp, di sản vảy [23],[31],[54],[67],[126],[146].

Ngoài những lý do nêu trên, trong những năm gần đây, người ta quan tâm nhiều đến ung thư tuyến tiền liêt vì tiên lượng bênh và kết quả điều tri liên quan chạt chẽ với giai đoạn lâm sàng và đọ mô học của khối u [18],[42],[56],[74], [87],[101],[110],[111] do có mối tương quan tỷ lê thuận giữa hai yếu tố này. Nhiều nghiên cứu thống nhất, tỷ lê sống thêm 5 năm cho bênh nhân thuọc giai đoạn A và B là 75 – 85%, giai đoạn C là 58 – 60% và giai đoạn D1 là 15%; sau 10 năm cho giai đoạn A và B là 50 – 60%, giai đoạn C là 38 – 40% [56],[85], [110],[111]. Hơn nữa, nhiều tổn thương mới được khám phá cũng như mọt số thuật ngữ được thay đổi do có sự thống nhất lại giữa các nhà bênh học trên thế giới, mọt số tổn thương tiền ung thư của biểu mô tuyến tiền liêt và phân loại phù hợp hơn đã được chấp nhận rông rãi. Ngoài ra, do ý thức của cọng đổng ngày càng cao về bênh nên càng có nhiều mẫu bênh phẩm tuyến tiền liêt cần được đánh giá về mô bênh học.

Xuất phát từ tình hình trên và hoàn cảnh thực tế của Viêt nam, luận án này của chúng tôi nhằm hai mục tiêu:

1. Nghiên cứu mô bênh học quá sản nốt, tân sản nọi biểu mô và ung thư biểu mô tuyến tiền liêt theo phân loại mô học của Học viên Bênh học Quân đọi Hoa kỳ năm 2000.

2. Xác đinh giá tri của mọt số phương pháp hoá mô, hoá mô miễn dich, siêu cấu trúc đối với các typ mô bênh học đã nêu trên.

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VAN ĐỂ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Bào thai học, giải phẫu học và mô học tuyến tiền liệt 3
1.2. Tỷ lệ mắc bệnh 10
1.3. Sinh bệnh học 13
1.4. Phân loại 18
1.5. bệnh học 23
1.6. Đặc điểm hoá mô miễn dịch và siêu cấu trúc 32
CHƯƠNG 2: ĐOI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
35
2.1. Cỡ mẫu
35
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 50
3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 50
3.2. Phân bố tổn thương theo phân loại mô học AFIP 52
3.3. Phân bố đô biệt hoá của UTTTL theo hệ thống Gleason 54
3.4. Phân bố ung thư tuyến tiền liệt nguyên phát theo định vị 55
3.5. Phân bố sự xâm nhập theo vị trí vỏ tuyến và túi tinh 55
3.6. Kết quả nghiên cứu hoá mô
56
3.7. Kết quả nghiên cứu hoá mô miễn dịch 57
3.8. Kết quả nghiên cứu siêu cấu trúc
58
3.9. Nghiên cứu mô bệnh học và các đặc điểm hoá mô, hoá mô miễn dịch,
siêu cấu trúc tương ứng
60
3.9.1. Tổn thương ác tính nguyên phát
3.9.2. Tổn thương ác tính thứ phát 16
3.9.3. Tổn thương tiền ung thư 81
3.9.4. Tổn thương giống u 90
3.9.5. Quá sản nốt 98
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 101
4.1. Về phân bố bênh nhân theo tuổi 101
4.2. Về phân loại mô trong quá sản nốt và ung thư TTL 102
4.3. Về mô bênh học 112
4.4. Về hoá mô 126
4.5. Về hoá mô miễn dịch 121
4.6. Về siêu cấu trúc 132
KẾT LUẬN 136
KIẾN NGHỊ 138
TÀI LIỆU THAM KHảO
DANH SÁCH BỆNH NHAN QSN, TSNBM YÀ UNG THƯ TTL

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment