NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG LOẠT DO THẢM HỌA TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN CUỐI QUÂN KHU

NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG LOẠT DO THẢM HỌA TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN CUỐI QUÂN KHU

Luận án NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG LOẠT DO THẢM HỌA TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN CUỐI QUÂN KHU.Những năm gần đây, tình hình thảm họa trên thế giới và Việt Nam diễn biến rất phức tạp, chứa đựng nhiều yếu tố khó lường. Trên thế giới trung bình cứ một tuần xảy ra một thảm họa lớn, cướp đi sinh mạng của hàng chục nghìn người, hủy hoại nhiều cơ sở vật chất và các công trình kiến trúc có giá trị của nhân loại, gây hậu quả nghiêm trọng môi trường sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp đời sống của hàng tỷ người [52], [78]. Thực tế cho thấy thảm họa xảy ra hết sức đột ngột không hề báo trước, số lượng các nạn nhân cần được cứu chữa, vận chuyển luôn vượt quá khả năng đáp ứng của ngành y tế. Bên cạnh đó chính bản thân các cơ sở y tế trong khu vực thảm họa cũng bị thiệt hại nặng nề cả về con người cũng như cơ sở vật chất [59], [69].

Để hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất do thảm họa gây ra, cần có sự phối hợp hành động của nhiều lực lượng và phương tiện trong đó ngành y tế có vai trò quan trọng [2], [32]. Khi thảm họa xảy ra toàn bộ ngành y tế không phân biệt quân y hay dân y đều phải tổ chức thu dung, cứu chữa các nạn nhân. Việc tổ chức cứu chữa có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành y tế trên tất cả các tuyến [20], [71], [74].
Tuyến bệnh viện nhất là các bệnh viện đóng ở nơi dân cư đông đúc, khi thảm họa xảy ra sẽ có rất nhiều nạn nhân cần thu dung, cứu chữa trong cùng một thời điểm và trong điều kiện hoàn toàn không thuận lợi. Vì vậy, các bệnh viện cần có kế hoạch cụ thể, thường xuyên huấn luyện theo các tình huống khác nhau, bảo đảm sẵn sàng đáp ứng y tế trong các tình huống khẩn cấp [10], [11], [16]. Trong thời gian qua, công tác kết hợp quân dân y đã được triển khai đều khắp trên cả nước, với nhiều nội dung phong phú đã góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội. Tuy nhiên, việc phối kết hợp trong việc thu dung, cứu chữa nạn nhân, khắc phục hậu quả do thảm họa còn bộc lộ nhiều bất cập, nhất là ở tuyến quân khu như: đáp ứng y tế trong tình huống khẩn cấp còn chậm, thu dung phân loại nạn nhân còn lúng túng về tổ chức và chưa thuần thục về chuyên môn, công tác chỉ huy và điều hành còn nhiều hạn chế, chưa huy động được sức mạnh tổng hợp để đáp ứng với tình huống khẩn cấp về y tế nên hiệu quả chưa cao [18], [77].
Đã có một số đề tài nghiên cứu về mô hình và đã thực hiện diễn tập về tổ chức thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa của các bệnh viện tuyến cuối quân đội. Tuy nhiên do quy mô và nhiệm vụ của các bệnh viện này có những khác biệt với bệnh viện tuyến cuối quân khu nên không thể áp dụng chung một mô hình [5], [28]. Bệnh viện tuyến cuối quân khu là bệnh viện đa khoa có chuyên khoa (loại B), đóng quân trên một địa bàn chiến lược của quốc gia, làm nhiệm vụ thu dung điều trị cho bộ đội và nhân dân trong khu vực. Có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng y tế khẩn cấp khi có thảm họa xảy ra trong khu vực. Tuy nhiên cho đến nay, do chưa có mô hình thống nhất nên công tác thu dung, cứu chữa nạn nhân do thảm họa của bệnh viện tuyến cuối quân khu còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt của các bệnh viện tuyến cuối quân khu giai đoạn 2007-2012.
2. Xây dựng mô hình, triển khai diễn tập thực nghiệm và đánh giá kết quả mô hình tổ chức thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa tại Bệnh viện 4, Quân khu 4, năm 2012 – 2013.

MỤC LỤC

Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. TÌNH HÌNH THẢM HỌA VÀ THIỆT HẠI DO THẢM HỌA TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 3
1.1.1. Khái niệm về thảm họa 3
1.1.2. Phân loại thảm họa 4
1.1.3. Tình hình thảm họa trên thế giới và Việt Nam 6
1.2. CÔNG TÁC ĐÁP ỨNG Y TẾ KHẨN CẤP ĐỐI VỚI THẢM HỌA 13
1.2.1. Tình hình thương vong, cơ cấu thương tích do thảm họa 13
1.2.2. Thực trạng công tác đáp ứng y tế khẩn cấp đối với thảm họa tại một số nước trên thế giới 18
1.2.3. Thực trạng công tác đáp ứng y tế khẩn cấp đối với thảm họa tại
Việt Nam 29
1.3. MÔ HÌNH THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG LOẠT DO THẢM HỌA TẠI BỆNH VIỆN 34
1.3.1. Thực trạng khả năng thu dung, cứu chữa nạn nhân hang loạt
tại bệnh viện 34
1.3.2. Mô hình thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt của bệnh
viện qua một số cuộc diễn tập 34
CH¬ƯƠNG 2: ĐỐI T¬ƯỢNG VÀ PHƯ¬ƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. ĐỐI TƯỢNG, CHẤT LIỆU, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 37
2.1.1. Đối tư¬ợng nghiên cứu 37
2.1.2. Chất liệu nghiên cứu 37
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu 38
2.1.4. Thời gian nghiên cứu 38
2.2. PH¬ƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 39
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu 39
2.2.3. Phạm vi, nội dung và chỉ số nghiên cứu 40
2.2.4. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin 43
2.3. SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 54
2.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, XỬ LÝ SỐ LIỆU 55
2.5. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 55
2.5.1. Tổ chức và lực lượng nghiên cứu thực trạng 55
2.5.2. Tổ chức và lực lượng nghiên cứu can thiệp 55
2.6. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 56
2.7. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 56
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 58
3.1. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN
HÀNG LOẠT CỦA CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN CUỐI QUÂN KHU 58
3.1.1. Nhiệm vụ, tổ chức lực lượng 58
3.1.2. Số lượng nhân viên và qui mô giường bệnh 59
3.1.3. Tình hình cơ sở vật chất, trang bị của các bệnh viện nghiên
cứu 61
3.1.4. Tình hình thu dung, cứu chữa của các bệnh viện nghiên
cứu trong 6 năm (từ 2007 đến 2012) 65

3.1.5. Thực trạng công tác tổ chức và khả năng triển khai thu dung,
cứu chữa nạn nhân hàng loạt của các bệnh viện nghiên cứu 68
3.1.6. Khả năng thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt của bệnh
viện 4 – QK4 qua diễn tập thực nghiệm CN-10 73
3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG
LOẠT DO THẢM HỌA TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN CUỐI QUÂN KHU 74
3.2.1. Căn cứ xây dựng mô hình 74
3.2.2. Nội dung mô hình thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do
thảm họa tại bệnh viện tuyến cuối quân khu 77
3.2.3. Kết quả qua 2 lần diễn tập thực nghiệm tại Bệnh viện 4 –
QK4 84
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 99
4.1. VỀ KHẢ NĂNG THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG LOẠT
DO THẢM HỌA CỦA CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN CUỐI QUÂN KHU 99
4.1.1. Về nhiệm vụ, tổ chức biên chế lực lượng 99
4.1.2. Về lực lượng và qui mô giường bệnh 103
4.1.3. Về cơ sở vật chất trang bị của bệnh viện 104
4.1.4. Về công tác tổ chức và khả năng triển khai thu dung, cứu
chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa 107
4.1.5. Về kết quả thu dung, cấp cứu, điều trị của các bệnh viện
nghiên cứu trong 6 năm (2007-2012) 109
4.1.6. Về khả năng thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt của
BV4/QK4 qua diễn tập thực nghiệm CN-10 (6/2010) 110
4.2. VỀ MÔ HÌNH THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG LOẠT
DO THẢM HỌA TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN CUỐI QUÂN KHU 114
4.2.1. Về căn cứ xây dựng mô hình 114
4.2.2. Về nguyên tắc thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do
thảm họa tại bệnh viện tuyến cuối quân khu 120
4.2.3. Về nội dung mô hình thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt
do thảm họa tại bệnh viện tuyến cuối quân khu 121
4.1.4. Về hiệu quả mô hình qua 2 lần diễn tập thực nghiệm tại
bệnh viện 4- Quân khu 4 125
KẾT LUẬN 130
KIẾN NGHỊ 132
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Hoàng Nghĩa Nam (2014), “Đánh giá thực trạng thảm họa trên Thế giới và Việt Nam, đề xuất một số giải pháp về cấp cứu thảm họa ở bệnh viện tuyến cuối quân khu”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 9 (1), tr.140 – 147.

Hoàng Nghĩa Nam, Phạm Văn Thao (2014), “Khả năng tổ chức triển khai thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt của các bệnh viện tuyến cuối quân khu”, Tạp chí Y- Dược học Quân sự, số phụ trương, tr.9 – 13.

Hoàng Nghĩa Nam, Phạm Văn Thao, Nguyễn Xuân Kiên (2014), “Nghiên cứu xây dựng mô hình bệnh viện dã chiến tách ra từ Bệnh viện tuyến cuối quân khu trong cấp cứu thảm họa”, Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 9 (1), tr.110 – 115.

Tài Liệu Tham Khảo

1. Ban biªn tập (2008), “Diễn tập thu dung nạn nhân hàng loạt tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108”, T¹p chÝ Y häc th¶m häa vµ báng, (3), tr.25-27.
2. Bộ môn y học thảm họa -Trường Đại học y tế công cộng (2004), “Thảm họa và y học thảm họa”, T¹p chÝ Y häc th¶m häa vµ báng, (3), tr.12-15.
3. Bé Y tÕ (2005), QuyÕt ®Þnh sè 48/Q§-BYT ngµy 28/12/1995 cña Bé tr­ëng Bé Y tÕ vÒ viÖc Ban hµnh c¬ cÊu vµ tû lÖ gi­êng l­u khèi ®iÒu trÞ néi tró cña bÖnh viÖn ®a khoa theo yªu cÇu thiÕt kÕ TCVN 4470:1995.
4. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết của Bộ Chính trị số 46 NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
5. §ç Hoµ B×nh (2005), Nghiªn cøu x©y dùng m« h×nh tæ chøc kh¸m bÖnh, ch÷a bÖnh cho nh©n d©n t¹i mét sè bÖnh viÖn qu©n ®éi, LuËn ¸n tiÕn sü Y häc, Hµ Néi 2005.
6. Đỗ Hòa Bình (2012), “Nghiên cứu khả năng thu dung, cấp cứu nạn nhân hàng loạt do thảm họa của một số bệnh viện hạng II quân, dân y”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (3), tr.23-29.
7. Đỗ Hòa Bình, Bùi Tuấn Khoa (2012), “Nghiên cứu khả năng thu dung, cấp cứu nạn nhân hàng loạt do thảm họa của một số bệnh viện hạng đặc biệt và hạng I”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr.7-14.
8. Đỗ Hòa Bình, Bùi Tuấn Khoa (2012), Bệnh viện tham gia đáp ứng y tế khẩn cấp trong thảm họa, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
9. Belevetin A.B (2013), Chuyển thương đường không, tài liệu do Trịnh Văn Luận dịch từ Tạp chí Y học Quân sự Liên bang Nga số 1- 2010.

10. Chu TiÕn C­êng (2006), Nghiªn cøu m« h×nh tæ chøc vµ ph­¬ng ph¸p cøu ch÷a, vËn chuyÓn n¹n nh©n tuyÕn tr­íc bÖnh viÖn trong mét sè th¶m ho¹ th­êng gÆp, §Ò tµi cÊp Bé Quèc phßng, Hµ Néi 2006.
11. Chu Tiến Cường (2011), “Bài học kinh nghiệm và những vấn đề cần nghiên cứu qua diễn tập kho quân y”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (1-2), tr.13-16.
12. Chu Tiến Cường (2013), “Đánh giá kết quả và bài học kinh nghiệm về xây dựng bệnh viện dã chiến dự bị động viên tỉnh Bình Định thông qua diễn tập QY-13”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (9-10), tr.9-13.
13. Cục quân y (2001), Quyết định số 145/QY-4 ngày 05/02/2001 của Cục trưởng Cục Quân y về việc ban hành Phân cấp nhiệm vụ bệnh viện.
14. Cục quân y, Tổng cục Hậu cần (2009), Tổ chức và chỉ huy quân y, tập I, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
15. Cục quân y, Tổng cục Hậu cần (2009), Tổ chức và chỉ huy quân y, tập II, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
16. Đinh Ngọc Duy, Đỗ Hòa Bình, Bùi Tuấn Khoa (2005), “Một số nhận xét về quá trình tổ chức diễn tập thu dung cấp cứu nạn nhân hàng loạt do thảm họa của Bệnh viện Trung ương quân đội 108”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (1), tr.18-21.
17. Đinh Ngọc Duy (2008), Nghiên cứu xây dựng qui trình kết hợp các lực lượng trong tổ chức thu dung, cấp cứu và điều trị hàng loạt tại các tuyến bệnh viện phục vụ ứng cứu khi xảy ra thảm họa, Đề tài cấp Bộ quốc phòng, Hà Nội 2008.
18. Phạm Ngọc Giới, Hoàng Nghĩa Nam (2006), “ Kết hợp quân dân y góp phần xây dựng tiềm lực y tế – quân sự trong khu vực phòng thủ trên địa bàn Quân khu 4”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (6), tr.14-16.

19. Học viện Quân y (2002), Phương pháp nghiên cứu y – dược học, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.
20. Hoàng Đức Hạnh, Lê Quốc Hùng, Lê trọng Đoàn (2012), “Nghiên cứu mô hình kết hợp quân – dân y phục vụ chăm sóc sức khỏe bộ đội và nhân dân trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (3), tr.18-22.
21. Phùng Xuân Hải, Lê Long Hải (2012), “Kết quả bước đầu qua diễn tập bệnh viện dã chiến truyễn nhiễm số 5, quân khu 7”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (3), tr.23-27.
22. Nguyễn Thị Hằng, Hà Văn Như (2010), “Kiến thức của nhân viên y tế và thực trạng tổ chức chuẩn bị đáp ứng với thảm họa thiên tai của bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La, Điện Biên và Lai châu”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.11-17
23. Nguyễn Văn Hưng (1998), “Một số vấn đề y học thảm họa và khắc phục hậu quả”, Bài giảng cho học viên cao học Tổ chức chỉ huy quân y.
24. Nguyễn Văn Hưng, Bùi Tuấn Khoa (2007), “Đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức thu dung, cứu chữa nạn nhân trong thảm họa động đất”, Tạp chí y học Việt Nam, (2), tr.36-43.
25. Nguyễn Văn Hưng, Bùi Tuấn Khoa (2007), “Nghiên cứu mô hình tổ chức và phương pháp cứu chữa, vận chuyển nạn nhân tuyến trước bệnh viện trong thảm họa động đất”, Tạp chí Y dược học lâm sàng 108, 1 (3), tr.63-67.
26. Nguyễn Văn Hưng, Bùi Tuấn Khoa (2007), “Tổ chức cứu chữa, vận chuyển nạn nhân tuyến trước bệnh viện trong thảm họa lũ lụt” Tạp chí Y dược học lâm sàng 108, (2), tr.64-67.
27. Vi Hồng Kỳ (2009), “Một số nhận xét về tình hình tai nạn thương tích tại bệnh viện đa khoa Mộc Châu từ 01/2007-7/2008”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr.10-14.
28. Bùi Tuấn Khoa (2009), Nghiên cứu mô hình tổ chức thu dung, cấp cứu nạn nhân hàng loạt do thảm họa của bệnh viện loại A quân đội, Luận án tiến sỹ Y học, Hà Nội 2009.
29. Bùi Tuấn Khoa, Đỗ Hòa Bình (2012), “Tổ chức đáp ứng y tế khẩn cấp đối với thảm họa của một số nước trên thế giới và Việt Nam”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (3), tr.7-16.
30. Kornhiusko I.G (2012), Tổ chức bảo đảm kỹ thuật và vật tư y tế cho các cơ sở và tổ chức quân y phòng chống thảm họa, tài liệu do Trịnh Văn Luận dịch từ Tạp chí Y học Quân sự Liên bang Nga 10-2011, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (5-6), tr.51-52.
31. Kostiuchenko O.M (2013), Hệ thống giám sát vệ sinh dịch tễ trong tổ chức y tế phòng chống thảm họa, tài liệu do Trịnh Văn Luận dịch từ Tạp chí Y học Quân sự Liên bang Nga 7-2011, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (1), tr.9-13.
32. Trịnh Văn Luận, Phạm Xuân Ninh (2012), “Y học quân sự và y học thảm họa”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.14-16.
33. Trịnh Đức Long và CS (2008), “Cơ cấu thu dung bệnh nhân tai nạn thương tích tại bệnh viện trung tâm y tế huyện Tuần Giáo”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr.26-29.
34. Nguyễn Viết Lượng (2010), “Đáp ứng y tế trong bỏng hàng loạt do thảm họa cháy nổ”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr. 18-23.
35. Trịnh Đức Minh (2012), “Một số kinh nghiệm thu dung, cứu chữa số lượng lớn người bị ngộ độc thức phẩm tại Bệnh viện 4, Quân đoàn 4”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (11-12), tr.16-18.
36. Hoàng Nghĩa Nam (2010), “Những vấn đề rút ra trong diễn tập thực nghiệm TDCCNN hàng loạt do thảm họa (CN-10) tại bệnh viện 4, quân khu 4, tháng 6 năm 2010”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.7-10.
37. Hà Văn Như (2012), “Nhận thức về khả năng phòng tránh tử vong do lũ quét của người dân tại 3 tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (1), tr.25-31.
38. Hà Văn Như (2012), “Tình hình bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng đến khám tại trạm y tế xã thuộc huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An tháng 10 năm 2010”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (3), tr.17-22.
39. Hà Văn Như, Đinh Tấn Hùng và cộng sự (2013), “Đánh giá bệnh viện an toàn trong tình huống khẩn cấp và ứng phó với biến đổi khí hậu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa, năm 2012”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr.9-14.
40. Lê Hồng Phương, Lê Huy Minh (2010), “Động đất, sóng thần và những kinh nghiệm của thế giới”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr. 15-18.
41. Thủ Tướng Chính phủ (1998), Chỉ thị 07/1998/CT-TTg ngày 05/02/1998 của Thủ Tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch tìm kiếm cứu nạn từ Trung ương đến các địa phương.
42. Thủ Tướng Chính phủ (2001), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 1026/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2001 về việc phê duyệt dự án kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và phục an ninh quốc phòng giai đoạn 2001 – 2010.
43. Thủ Tướng Chính phủ (2002), Nghị định 71/2002/NĐ-CP ngày 23/7/2002 của Thủ Tướng Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh tình trạng khẩn cấp trong trường hợp có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
44. Thủ Tướng Chính phủ (2004), Chỉ thị số 25/2004/CT-TTg ngày 29/6/2004 của Thủ Tướng Chính phủ về tăng cường công tác kết hợp quân dân y chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội trong giai đoạn mới.

45. Thủ Tướng Chính phủ (2005), Quyết định 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
46. Thủ Tướng Chính phủ (2006), Quyết định 255/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
47. Thủ Tướng Chính phủ (2006), Quyết định 46/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt đề án quy hoạch tổng thể lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
48. Phạm Thị Mai Trang, Hà Văn Như (2013), “Thông tin tổng hơp về thảm họa tự nhiên trong năm 2013”, dịch từ nguyên bản tiếng Anh của Trung tâm ngiên cứu dịch tễ học thảm họa (CRED), Trường ĐH Louvein, Vương quốc Bỉ: CRED CRUNCH, newsletter Issue No.31, March 2013, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr.15-18.
49. Lê Thế Trung (1997), “Y học thảm họa”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (3), tr.38-41.
50. Lê Thế Trung (1998), “Y học thảm họa một chuyên ngành mới của y học Việt Nam”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (1), tr.9-16.
51. Lê Thế Trung (1998), “Cơ cấu chấn thương – bệnh của các nạn nhân cơn bão số 5 ở Kiên Giang”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (1), tr.23-27.
52. Lê Thế Trung (1998), “Việt Nam-những loại thảm họa đã xảy ra và những nguy cơ có thể xảy ra”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2),tr.7-18
53. Lê Thế Trung (1998), “Y học thảm họa với cộng đồng: hạn hán – đợt nóng bức cao – cháy rừng – khí hậu lạnh đột ngột”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.7-13.
54. Lê Thế Trung (2000), “Thảm họa sinh thái môi trường”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (3), tr.7-9.
55. Lê Thế Trung (2000), “Những vấn đề cơ bản về công tác y tế cần tiến hành trong phòng chống thiên tai thảm họa tại các địa phương”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.9-11.
56. Lê Thế Trung (2001), “Động đất và công tác y tế”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (1), tr.9-14.
57. Lê Thế Trung (2001), “Vũ khí sinh học – Phòng chống khủng bố sinh học”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.7-19.
58. Lê Thế Trung (2002), “Những vấn đề về đáp ứng y tế khẩn cấp trong mùa bão lụt”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (1), tr.9-14.
59. Lê Thế Trung (2002), “5 năm xây dựng và triển khai các hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn về Y học thảm họa – bỏng”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (1), tr.7-14.
60. Lê Thế Trung, Lê Hồng Thịnh, nguyễn Hồng Sơn (2002), “Vụ thảm họa do cháy Trung tâm thương mại Quốc tế thành phố Hồ – Chí – Minh 29/10/2002”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.7-9.
61. Lê Thế Trung (2003), “Thảm họa cháy nổ tại cộng đồng, phòng chống, đáp ứng y tế với cháy nổ”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (1), tr.11-20.
62. Lê Thế Trung (2003), “Một số đặc điểm của vụ thảm họa cháy xe khách tại chợ Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ngày 2 tháng 5 năm 2003”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr.54-58.
63. Lê Thế Trung (2004), “Thu dung cấp cứu hàng loạt do thảm họa”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr.23-25.
64. Lê Thế Trung (2005), “Xây dựng bộ môn y học thảm họa Việt Nam và kết hợp quân dân y trong đáp ứng y tế”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr.16-21.
65. Lê Thế Trung (2005), “Các biện pháp phòng chống và cấp cứu người bị nạn trong các thảm họa do bão, lũ lụt, sạt lở đất gây ra”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.18-23.
66. Lê Thế Trung (2006), “Những khái niệm cơ bản về thảm họa, quản lý thảm họa, y học thảm họa”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr.21-31
67. Lê Thế Trung (2006), “Thảm họa vấn đề cần được quan tâm”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (1), tr.30-32.
68. Lê Thế Trung (2007), “Thảm họa không hề báo trước”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (1), tr.14-17.
69. Lê Thế Trung (2007), “Đáp ứng y tế khẩn cấp trong thảm họa – thiên tai lũ lụt”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.11-21.
70. Lê Thế Trung (2007), “Phòng chống thảm họa thiên tai tại cộng đồng”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr.13-18.
71. Lê Thế Trung (2008), “Ngành y tế và cộng đồng sẵn sàng đối phó với các thảm họa thiên tai”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr.7-17.
72. Lê Thế Trung (2008), “Xây dựng môn y học thảm họa ở Việt Nam”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.7-8.
73. Nguyễn Tụ (2011), “Một số ý kiến về xây dựng và phát triển y học quân sự trong giai đoạn mới”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.24-27.
74. Nguyễn Duy Tuân (2001), “Bảo đảm quân y theo khu vực một sáng tạo của nghệ thuật tổ chức bảo đảm quân y Việt Nam”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (2), tr.18-21.
75. Nguyễn Ngọc Tuấn (2009), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá công tác đáp ứng y tế trong thảm họa cháy xe khách tại xã Đại Bái, Gia Bình, Bắc Ninh tháng 5 năm 2003”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (3), tr. 9-14.

76. Chu Anh Tuấn (2009), “Nghiên cứu đặc điểm và kinh nghiệm tổ chức cứu chữa vụ cháy nổ bình Gas tại Nghệ An ngày 11/02/2007”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.14-21.
77. Nguyễn Văn Út (2001), “Kết hợp quân dân y phòng chống thảm họa tại địa bàn QK9”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr.45-47.
78. Phạm Quang Vinh (2005), “Tình hình thảm họa trên thế giới và trong nước trong thời gian qua”, Tạp chí Y học thảm họa và bỏng, (4), tr. 38-46.

Leave a Comment