NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA HUYẾT ÁP VÀ GIA TĂNG THỂ TÍCH Ổ MÁU TỤ TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NÃO Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ CHẢY MÁU NÃO TRÊN LỀU

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA HUYẾT ÁP VÀ GIA TĂNG THỂ TÍCH Ổ MÁU TỤ TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NÃO Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ CHẢY MÁU NÃO TRÊN LỀU

 Thực hiện  nghiên cứu 34 bệnh nhân (BN) đột quỵ chảy máu não (ĐQCMN) điều trị tại Khoa Đột quỵ não, Bệnh viện 103 từ tháng 10  –  2010 đến 7  –  2011. Kết quả cho thấy: nhóm tuổi > 50 chiếm 79,4%. Nam  chiếm 76,5%. Yếu tố nguy cơ hay gặp nhất là tăng huyết áp (61,8%). Cách khởi phát thường đột ngột (85,3%) với các triệu chứng: liệt nửa người (73,5%), đau đầu (73,5%), buồn nôn/nôn (47,1%), rối loạn đông máu (17,6%).  73,5% BN có thể tích ổ máu tụ < 30 cm3,  vị trí chảy máu hay gặp nhất:  ë  nhân xám (58,8%), 23,5% BN tăng thể tích ổ máu tụ.  Mức độ tăng thể tích ổ máu tụ tương quan thuận với huyết áp tâm thu tại thời điểm vào viện và trị số trung bình của huyết áp tâm thu trong vòng 72 giờ. Hình thái ổ máu tụ không đều trên phim cắt lớp vi tính khi vào viện có giá trị tiên lượng đối với nguy cơ tăng kích thước ổ máu tụ

Đôt  quỵ não có xu hướng gia tăng, chi  phí điều trị và chăm sóc tốn kém, để lại nhiều di chứng nặng nề và tỷ lệ tử vong cao. ĐQN có hai thể: đột quỵ chảy máu não và đột quỵ nhồi máu. ĐQCMN chiếm 25 – 30% tổng số BN đột quỵ, nhưng tỷ lệ tử vong cao và mức độ di chứng nặng hơn đột quỵ nhồi máu não.Gia tăng thể tích khối máu tụ là một trong những yếu tố chính làm nặng thêm diễn biến lâm sàng của BN. Việc xác định tác nhân gây tăng thể tích máu tụ sau CMN đóng vai trò quan trọng trong điều trị và có khả năng tiên lượng tình trạng BN CMN.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment