Nghiên cứu mối liên quan giữa thực hành chăm sóc răng miệng với bệnh sâu răng – viêm lợi ở học sinh THPT tại Hòa Bình năm 2011
Bệnh răng miệng BRM là bệnh phổ biến, gặp ở xấp xỉ 90% dân số trên thế giới, ở mọi lứa tuổi và ở mọi tầng lớp xã hội. Trong những năm 70, tổ chức Y tế thế giới WHO đã xếp BRM đứng thứ ba trong bảng xếp hạng bệnh tật thế giới vì mức độ phổ biến chiếm 90 – 99%, thời gian mắc bệnh sớm 6 tháng tuổi, ngay sau khi răng mọc [14], [37]. BRM nếu không điều trị sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm tủy, viêm quanh răng và chi phí cho việc chữa bệnh rất lớn [1],[14].
Trong vòng 20 năm trở lại đây, cùng với sự tiến bộ của y học đồng thời tìm ra căn nguyên của bệnh sâu răng giúp cho việc phòng bệnh và chữa bệnh đạt hiệu quả cao. Vì vậy tỷ lệ bệnh sâu răng đã giảm xuống ở các nước phát triển, như ở Mỹ, Australia và các nước Bắc Âu chỉ số này giảm xuống còn một nửa so với trước[37].
Nhưng bên cạnh đó, người ta cũng nhận thấy, việc giảm tỷ lệ bệnh sâu răng chỉ tập trung ở các nước phát triển, còn ở những nước đang phát triển tỷ lệ này vẫn còn cao và có xu hướng tăng lên.
Tại Việt Nam đã có trên 80% dân số mắc BRM [53]. Năm 2003, WHO đánh giá bệnh sâu răng ở nước ta vào loại cao nhất thế giới và nước ta thuộc khu vực các nước có bệnh răng miệng đang tăng lên [12], [51].
Việc phòng BRM tương đối đơn giản, không phức tạp, chi phí thấp, dễ thực hiện tại cộng đồng, đặc biệt tại trường học. Do đó phòng BRM sớm ngay ở lứa tuổi học sinh là chiến lược khả thi nhất được WHO khuyến cáo triển khai. Chương trình chăm sóc răng miệng CSRM tại trường học được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới.
Tại nước ta, Chính phủ và Bộ Y tế đã thấy rõ được tầm quan trọng của việc phòng BRM nói chung và sự cần thiết phải triển khai chương trình Nha học đường (NHĐ) nói riêng nhằm dự phòng và làm giảm dần bệnh răng miệng cho lứa tuổi học sinh ở trường học [14], [30]. Do đó, chương trình NHĐ đã trở thành chương trình cấp Bộ về CSRM cho học sinh tại trường học ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Sau 10 năm triển khai chương trình, một số nơi đã thu được kết quả khả quan, tỷ lệ BRM của HS đã giảm đáng kể, nhưng cũng có nhiều nơi hoạt động NHĐ chưa đúng và chưa phù hợp nên chương trình CSRM chưa đến được tất cả học sinh vì vậy kết quả chưa được như mong muốn [18]. Vì vậy cần có thêm các nghiên cứu và đánh giá chương trình để từ đó có những hoạch định cho kế hoạch hoạt động trong tương lai.
Tháng 11 năm 2011, Bộ Y tế triển khai dự án “Mô hình bệnh tật của trẻ em Việt Nam” trong đó có nội dung xác định các bệnh RHM được triển khai tại 8 tỉnh trên toàn quốc trong đó có Hòa Bình. Chương trình NHĐ tại Hòa Bình nằm trong chương trình quốc gia về CSRM cho học sinh và mới được triển khai tại 10 trường trong toàn tỉnh. Chính vì vậy, đồng hành cùng dự án của Bộ Y tế, chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu mối liên quan giữa thực hành chăm sóc răng miệng với bệnh sâu răng – viêm lợi ở học sinh THPT tại Hòa Bình năm 2011”với mong muốn đạt được 2 mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ sâu răng – viêm lợi của học sinh THPT tỉnh Hòa Bình năm 2011
2. Mô tả một số yếu tố liên quan giữa CSRM với bệnh sâu răng – viêm lợi ở học sinh THPT tỉnh Hòa Bình năm 2011
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Sơ lược giải phẫu, tổ chức học của răng và vùng quanh răng 3
1.2 Bệnh sâu răng 4
1.2.1 Bệnh sâu răng 4
1.2.2 Sinh bệnh học sâu răng 4
1.2.3 Tiến triển của bệnh sâu răng 6
1.3 Bệnh viêm lợi 7
1.3.1 Viêm lợi là gì? 7
1.3.2 Các giai đoạn của bệnh: 7
1.3.3 Nguyên nhân gây viêm lợi: 8
1.3.4 Dấu hiệu và triệu chứng 9
1.4 Tình hình mắc bệnh sâu răng – viêm lợi ở trẻ em 10
1.4.1 Tình hình sâu răng – viêm lợi trên thế giới 10
1.5 Tình hình sâu răng, viêm lợi tại Việt Nam 12
1.5.1 Bệnh sâu răng 12
1.5.2 Bệnh viêm lợi 14
1.5.3 Diễn biễn bệnh răng miệng theo tuổi và thời gian 15
1.6 Thực trạng thực hành chăm sóc răng miệng ở trẻ em 16
1.6.1 . Thực trạng thực hành chăm sóc răng miệng trên thế giới 16
1.6.2 Thực trạng thực hành chăm sóc răng miệng tại Việt Nam 16
1.7. Dự phòng sâu răng và bệnh quanh răng 19
1.8 Hướng dẫn thực hành chăm sóc răng miệng đúng cách 20
1.8.1 Chải răng đúng phương pháp 20
1.8.2 Lựa chọn và giữ gìn bàn chải 21
1.9 Một số kết quả đánh giá hiệu quả chương trình NHĐ tại Việt Nam 22
1.10 Vài nét về Hòa Bình 23
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1 Địa điểm nghiên cứu 24
2.2 Đối tượng nghiên cứu 24
2.2.1 Đối tượng 24
2.2.2 Tiêu chuẩn lựa chọn 24
2.2.3 Tiêu chuẩn loại trừ 24
2.3 Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu 24
2.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu 24
2.3.3 Kỹ thuật chọn mẫu 25
2.3.4 Biến số nghiên cứu 25
2.3.5 Công cụ thu thập số liệu 26
2.3.6 Kỹ thuật thu thập thông tin 26
2.3.7 Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu 27
2.3.8 Xử lý số liệu 31
2.3.9 Hạn chế của nghiên cứu 31
2.3.10 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 32
2.3.11 Thời gian nghiên cứu 32
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 33
3.2 Thực trạng tỷ lệ bệnh sâu răng viêm lợi 34
3.3. Mối liên giữa thực hành với tỷ lệ sâu răng, viêm lợi 44
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 59
4.1 Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu 59
4.2. Thực trạng sâu răng, viêm lợi của học sinh THPT Tỉnh Hòa Bình 60
4.2.1. Thực trạng sâu răng 60
4.2.2. Thùc trxng viam lĩi 63
4.2.3 Tình trạng cặn bám 65
4. 3 Mối liên quan giữa thực hành CSRM với tỷ lệ sâu răng – viêm lợi 65
4.3.1 Mối liên quan giữa thực hành CSRM với sâu răng 65
4.3.2 Mối liên quan giữa thực hành CSRM với viêm lợi 66
4.3.3 Mối liên quan giữa thực hành CSRM với chỉ số cặn bám 67
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN 69
KIẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích