NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT CHO NGƯỜI DÂN NGỦ RẪY Ở HAI HUYỆN CỦA TỈNH KHÁNH HÒA VÀ GIA LAI (2014-2017)
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT CHO NGƯỜI DÂN NGỦ RẪY Ở HAI HUYỆN CỦA TỈNH KHÁNH HÒA VÀ GIA LAI (2014-2017).Sốt rét là một bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng Plasmodium gây nên và muỗi Anopheles truyền theo đường máu, bệnh lưu hành địa phương, có thê gây dịch nhưng có thuốc điều trị đặc hiệu và phòng chống được [36].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm 2014, châu Á có 352 triệu người có nguy cơ mắc sốt rét cao với 1,5 triệu bệnh nhân sốt rét và 776 người tử vong sốt rét [128]. Ở Việt Nam, trước năm 1991 tình hình sốt rét rất nghiêm trọng, hàng năm có tới hàng triệu người mắc, hàng ngàn trường hợp tử vong sốt rét với hàng trăm vụ dịch sốt rét. Sau gần 30 năm nỗ lực thực hiện, công tác phòng chống sốt rét (PCSR) đạt được nhiều thành tựu quan trọng, các chỉ số sốt rét đã giảm thấp nhưng nguy cơ sốt rét quay trở lại vẫn rất cao.22
Người dân ở các vùng sốt rét lưu hành trình độ dân trí thấp cùng các tập quán du canh, ngủ rẫy, không sử dụng màn… gây nhiều khó khăn cho công tác phòng chống bệnh sốt rét [31]. Hơn nữa, tại Việt Nam đã xác định ký sinh trùng sốt rét kháng với nhiều loại thuốc sốt rét hiện dùng, đặc biệt là kháng với thuốc điều trị hiệu lực cao artemisinin và dẫn xuất [3].
Khu vực miền Trung-Tây Nguyên có hơn 70% dân số sống trong vùng nguy cơ sốt rét với biến động dân cư lớn, tình hình sốt rét phức tạp nhất Việt Nam: hàng năm số bệnh nhân sốt rét và ký sinh trùng sốt rét chiếm gần 75%; sốt rét ác tính và tử vong sốt rét chiếm trên 80% so với cả nước. Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và Khánh Hòa là trọng điêm sốt rét của khu vực có số bệnh nhân sốt rét (BNSR) tập trung chủ yếu ở đối tượng dân di biến động, nhất là cộng đồng dân tộc thiêu số canh tác nương rẫy và ngủ rẫy thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng. [81].
Đặc điêm nhà rẫy của đồng bào dân tộc thiêu số nằm rải rác trên núi cao, nơi có véc tơ truyền bệnh sốt rét mật độ cao; diện tích nhà rẫy nhỏ, vách thưa, đơn giản, trong có bếp nấu ăn thường đốt lửa ban đêm không đủ chỗ treo màn. Cùng với đó, người dân chưa có ý thức tự phòng chống sốt rét, không đến cơ sở y tế khám bệnh khi có sốt nên không được phát hiện và điều trị kịp thời [48].
Các biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét đang được áp dụng hiện nay như tẩm màn, phun tồn lưu tường vách với hóa chất diệt muỗi chỉ được thực hiện và có hiệu quả ở khu vực dân cư cố định (thôn, bản, làng), nhưng hiệu quả bảo vệ còn hạn chế cho những người ngủ rẫy [2].
Xuất phát từ những đặc thù sốt rét trên, việc nghiên cứu đặc điêm dịch tễ sốt rét và các biện pháp can thiệp phòng chống sốt rét phù hợp, hiệu quả cho người dân có tập quán ngủ rẫy với câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: Đặc điêm dịch tễ bệnh sốt rét ở khu vực nhà rẫy có gì khác với ở khu dân cư sống trong vùng sốt rét lưu hành? Yếu tố nào liên quan đến vấn đề mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy?
Biện pháp phòng chống sốt rét nào là hiệu quả nhất cho đối tượng ngủ rẫy?23 Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số đặc điêm dịch tễ và biện pháp phòng chống sốt rét cho người dân ngủ rẫy ở hai huyện của tỉnh Khánh Hòa và Gia Lai (2014-2017)” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điêm dịch tễ sốt rét và yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa và huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai, 2014-2015.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống sốt rét cho người dân ngủ rẫy tại điêm nghiên cứu, 2016-2017
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục…………………………………………………………………………………………….. ………..i
Danh mục những chữ viết tắt…………………………………………………………………………ii
Danh mục các hình……………………………………………………………………………………..vii
Danh mục các bảng…………………………………………………………………………………….viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tình hình sốt rét trên thế giới, ở Việt Nam và tại khu vực miền
Trung-Tây Nguyên
3
1.1.1. Tình hình sốt rét trên thế giới 3
1.1.2. Tình hình sốt rét ở Việt Nam và khu vực miền Trung-Tây nguyên 6
1.1.3. Tình hình sốt rét ở 2 tỉnh Gia Lai và Khánh Hòa 8
1.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sốt rét 10
1.2.1. Tác nhân gây bệnh 10
1.2.2. Khối cảm thụ (con người) 14
1.2.3. Trung gian truyền bệnh sốt rét 146
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lan truyền sốt rét tự nhiên 16
1.2.5. Sự phân bố bệnh sốt rét 17
1.2.6. Mùa truyền bệnh sốt rét 18
1.2.7. Các nghiên cứu về dịch tễ bệnh sốt rét 19
1.3. Các biện pháp phòng chống bệnh sốt rét 25
1.3.1. Chiến lược loại trừ sốt rét 25
1.3.2. Điều trị bệnh nhân sốt rét cắt đứt nguồn bệnh 26
1.3.3. Phòng chống trung gian truyền bệnh sốt rét cắt đứt nguồn lây 28
1.3.4. Truyền thông giáo dục phòng chống sốt rét 30
1.3.5. Phòng bệnh bằng vắc xin sốt rét 31
1.3.6. Các nghiên cứu về biện pháp phòng chống sốt rét 31
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯƠNG VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 37
2.1.2. Địa điêm và thời gian nghiên cứu 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 38
2.2.2. Nội dung nghiên cứu 40
2.2.3. Một số thuật ngữ và biến số trong nghiên cứu 44
2.2.4. Cách tính của một số chỉ số trong nghiên cứu 48
2.2.5. Các kỹ thuật nghiên cứu 51
2.2.6. Vật liệu nghiên cứu và công cụ thu thập số liệu 517
2.2.7. Xử lý mẫu vật 51
2.2.8. Nội dung và chỉ số đánh giá 51
2.3. Xử lý và phân tích số liệu 52
2.4. Khống chế sai số 53
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 53
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ sốt rét và yếu tố liên quan đến mắc sốt rét
của người dân ngủ rẫy tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa và
huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai, 2014-2015.
55
3.1.1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy tại địa điêm nghiên cứu 55
3.1.2. Một số đặc điêm ký sinh trùng sốt rét tại địa điêm nghiên cứu 59
3.1.3. Một số đặc điêm muỗi sốt rét tại địa điêm nghiên cứu 61
3.1.4. Kiến thức và thực hành phòng chống bệnh sốt rét của người dân
ngủ rẫy
66
3.1.5. Một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy 68
3.2. Hiệu quả can thiệp bằng màn một đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu
kết hợp với truyền thông phòng chống sốt rét cho người ngủ rẫy tại
điểm nghiên cứu, 2016-2017.
70
3.2.1. Tỷ lệ bệnh nhân sốt rét, mật độ véc tơ sốt rét trước can thiệp 70
3.2.2. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy sau can thiệp 71
3.2.3. Mật độ véc tơ sốt rét sau can thiệp 74
3.2.4. Hiệu lực diệt tồn lưu của màn 1 đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu 78
3.2.5. Hiệu quả truyền thông giáo dục thực hành phòng chống sốt rét 79
3.2.6. Sự chấp nhận của cộng đồng đối với màn 1 đỉnh tồn lưu lâu 808
CHƯƠNG 4: BAN LUẬN 83
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ sốt rét và yếu tố liên quan đến mắc sốt rét
của người dân ngủ rẫy tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa và huyện
Krông Pa, tỉnh Gia Lai, 2014-2015.
83
4.1.1. Một số đặc điêm dịch tễ sốt rét tại địa điêm nghiên cứu 83
4.1.2. Một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy tại địa
điêm nghiên cứu. 95
4.2. Hiệu quả can thiệp bằng màn một đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu kết
hợp với truyền thông phòng chống sốt rét cho người ngủ rẫy tại điểm
nghiên cứu, 2016-2017.
99
4.2.1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân ngủ rẫy sau can thiệp 100
4.2.2. Mật độ véc tơ sốt rét trước và sau can thiệp 102
4.2.3. Hiệu lực diệt tồn lưu của màn 1 đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu lâu 105
4.2.4. Hiệu quả truyền thông giáo dục nâng cao thực hành phòng chống sốt
rét.
110
4.2.5. Sự chấp nhận của cộng đồng với màn một đỉnh tẩm hóa chất tồn lưu
lâu.
111
4.3. Tính khoa học, tính mới và tính thực tiễn của luận án 114
4.3.1. Đóng góp mới của luận án 114
4.3.2. Ý nghĩa khoa học 115
4.3.3. Ý nghĩa thực tiễn 115
4.4. Một số hạn chế của đề tài luận án 115
KẾT LUẬN 117
KHUYẾN NGHỊ 1199
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC