Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng bệnh viêm da tiếp xúc do xi măng

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng bệnh viêm da tiếp xúc do xi măng

Nghiên cứu 411 bệnh nhân (BN) viêm da tiếp xúc (VDTX) do xi măng (XM) từ 4.036 người tiếp  xúc với XM, cho thấy: – 9,03% VDTX do XM. VDTX do XM có các thể lâm sµng: viêm da tiếp xúc dị ứng (VDTXDƯ) chiếm 57,66%, viêm da tiếp xúc kích thích (VDTXKT): 31,87% và sẩn ngứa mạn tính (SNMT):  10,87%. –  Trong VDTXDƯ do XM: thể viêm da cấp 4,56%; viêm da bán cấp: 87,34%; viêm da mạn tính  8,02%.
– Trong VDTXKT do XM: thể viêm da 77,10%; thể trợt loét nông 5,34%; thể loét Chrome 17,76%.
– Vị trí tổn thương hay gặp nhất trong VDTX do XM là bàn tay, ngón tay. Đa số BN có tổn thương
đối xứng 2 bên và tổn thương ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể.

1. Đối tượng nghiên cứu.
411 BN VDTX do XM trong số 4.036 người  tiếp xúc với XM.
–  Tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  VDTX  do  XM:  tại các vị trí tiếp xúc xuất hiện triệu chứng  viêm  da  như  đỏ  da,  mụn  nước  hoặc  trợt  loét  sau khi  tiếp  xúc  với XM.  Bệnh  thuyên  giảm khi ngừng tiếp xúc và tái phát khi tiếp
xúc trở lại.
–  Tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  VDTXDƯ  do  XM: tại các vị trí tiếp xúc với XM xuất hiện  nhiều đám đỏ da, mụn nước nhỏ lấm tấm  ở  bề mặt  tổn  thương,  ngứa  nhiều,  có  thể  có  trợt  nông  đóng  vảy  tiết  do  mụn  nước  vỡ.  Bệnh  đỡ  khi  ngừng  tiếp  xúc,  tái  phát  khi tiếp xúc trở lại. Patch test với K 2Cr2O7 dương tính.
– Tiêu chuẩn chẩn đoán VDTXKT do XM:  tại  các  vị  trí  tiếp  xúc  với  XM  xuất  hiện  những  đám  đỏ  da  hoặc  trợt  loét  hoặc  loét  sâu  (loét  Chrome),  triệu  chứng  cơ  năng:  đau rát, không ngứa. Patch test với K 2Cr2O7 âm tính

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment