Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả hoá-xạ trị gia tốc đồng thời ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn (III-IVB) không mổ được tại Bênh viện K
Ung thư hạ họng-thanh quản (UTHH-TQ) là khái niêm dùng để chỉ ung thư của 2 bô phân của cơ thể, đó là hạ họng và thanh quản. Do cấu trúc giải phẫu cân kề, nên ung thư (UT) từ môt vị trí dễ lan sang vị trí kia, trước đây trong các sách giáo khoa, các thầy bô môn Tai-Mũi-Họng tạm quy ước: khi ung thư xuất phát từ thanh quản lan vào hạ họng thì gọi là ung thư thanh quản-hạ họng, ngược lại, khi điểm xuất phát từ hạ họng sẽ gọi là ung thư hạ họng-thanh quản. Hiên nay các tác giả đều gọi chung ung thư khu vực này khi ở giai đoạn muôn là UTHH-TQ.
Ung thư thanh quản (UTTQ) là bênh tương đối phổ biến ở các nước Âu Mỹ. Theo ước tính của Hôi ung thư học lâm sàng Mỹ (ASCO) cho UTTQ và UTHH ở Mỹ vào năm 2010 có 12.120 trường hợp UTTQ mới mắc; 3.600 trường hợp tử vong vì UTTQ và mỗi năm có 2.8S0 trường hợp mới mắc UTHH [33]. Tại Viêt Nam, loại ung thư này cũng đứng hàng thứ hai trong các ung thư vùng đầu – cổ (UTĐC) [3], chỉ sau ung thư vòm mũi họng. Trong UT vùng này, chỉ duy nhất tổn thương u xuất phát từ thanh môn là có khả năng phát hiên sớm và vì thế’ có kết quả điều trị khả quan, UTHH thường diễn biến xấu và có tiên lượng kém nhất trong các UT đường hô hấp tiêu hóa trên.
Bênh thường gặp nhiều ở nam giới, lứa tuổi từ ss đến ổS. Liên quan chạt chẽ với tình trạng hút thuốc và tiêu thụ quá nhiều rượu. Các tình trạng này tạo nên những thay đổi của lớp niêm mạc biểu mô phủ bề mạt thanh quản và hạ họng[3].
Mô bênh học chủ yếu là ung thư tế’ bào biểu mô phủ (Carcinoma). Có tới > 95% là ung thư biểu mô vảy (UTBMV- SCC) với các mức đô biêt hóa khác nhau [19].
Cho đến nay, mạc dù có nhiều tiến bô trong chẩn đoán nhưng do các triêu chứng bênh thường mơ hồ, tổn thương nằm sâu, khó phát hiên, dễ bỏ sót do khi khám Tai – Mũi – Họng thông thường nên khi được phát hiên bênh thường đã ở giai đoạn (GĐ) muôn. Có đến trên 80% bênh nhân (BN) đến ở GĐ III-IV[25].
Theo kinh điển, phẫu thuật là phương pháp điều trị được lựa chọn cho 2 loại ung thư này, những trường hợp ở GĐ muôn thường phải cắt bỏ toàn bô thanh hầu, làm mất chức năng cơ quan, mang lỗ thở suốt đời ảnh hưởng đến chất lượng sống thêm [79]. Đặc biệt khi bênh ở giai đoạn quá muôn không còn khả năng phẫu thuật được, tiên lượng thường rất xấu. Điều trị GĐ này phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng toàn thân của BN. Nếu trước đây chỉ xạ trị mang tính chất giảm nhẹ triêu chứng cho BN thì ngày nay, suốt 30 năm thử nghiêm lâm sàng (TNLS) thêm hóa trị kết hợp xạ trị trên những BN thể trạng còn tốt, các chỉ số huyết học, gan, thận bình thường thu được các hiêu quả về kiểm soát bênh tại chỗ-vùng, tăng thời gian sống thêm, nhưng kèm theo là tăng tác dụng không mong muốn của điều trị. Hóa xạ trị đồng thời (với thuốc cơ bản là cisplatin) đã được coi như điều trị chuẩn thay thế cho xạ trị đơn thuần trong những ung thư đầu cổ (UTĐC) GĐ không còn mổ được [79]. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa được thống nhất, các tác giả đều có khuyến cáo, cần tiếp tục nghiên cứu để tìm ra phác đồ phù hợp.
Ở Viêt Nam, từ năm 2005, Bênh viên K đã áp dụng phương pháp hóa-xạ đồng thời để điều trị cho các bênh nhân ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn muôn không mổ được. Do vậy, chúng tôi thực hiên đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả hoá-xạ trị gia tốc đồng thời ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn (III-IVB) không mổ được tại Bênh viện K ” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư hạ họng – thanh quản giai đoạn muộn không mổ được (GĐ III – IVB)
2. Đánh giá hiệu quả và các tác dụng không mong muốn của hóa trị (Cisplatin) và xạ trị gia tốc đồng thời trên các bệnh nhân đó tại Bệnh viện K từ 2005 – 2008.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các hình ảnh, biểu đồ vi
Danh mục các bảng vii
Đặt vấn đề 1
Chương I. Tổng Quan 3
1.1. Giải phẫu thanh quản, hạ họng 3
1.1.1. Thanh quản 3
1.1.2. Hạ họng 5
1.1.3. Dẫn lưu bạch huyết 7
1.2. Dịch tễ học và nguyên nhân 10
1.2.1. Đối với ung thư thanh quản 10
1.2.2. Đối với ung thư hạ họng 11
1.3. Dạng lan tràn của bênh ở giai đoạn muôn (III-IV) 12
1.3.1. Ung thư thanh quản 12
1.3.1.1. Lan tràn tại chỗ 12
1.3.1.2. Lan tràn của hê hạch 14
1.3.2. Ung thư hạ họng 14
1.3.2.1. Lan tràn tại chỗ 14
1.3.2.2. Bênh tại vùng 15
1.3.2.3. Di căn xa 15
1.4. Chẩn đoán ung thư hạ họng, ung thư thanh quản 16
1.4.1. Chẩn đoán lâm sàng 16
1.4.2. Chẩn đoán cận lâm sàng 18
1.4.3. Phân loại giai đoạn 22
1.5. Điều trị 25
1.5.1. Lịch sử điều trị ung thư thanh quản, hạ họng 25
1.5.2. Tình hình điều trị trong nước 27
1.5.3. Điều trị ung thư thanh quản, hạ họng giai đoạn không
mổ được 28
1.5.3.1. Phương pháp xạ trị 30
1.5.3.2. Phương pháp hóa trị 31
1.5.3.3. Phương pháp hóa xạ trị 33
1.5.4. Xu hướng điều trị hiên nay 35
Chương II. Đối Tượng- Phương Pháp Nghiên Cứu 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu 39
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bênh nhân 39
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 40
2.2.2. Chọn mẫu 40
2.2.3 Cỡ mẫu 40
2.2.4. Phương tiên nghiên cứu 41
2.2.5. Nôi dung nghiên cứu 43
2.2.6. Phương pháp thu thập thông tin và đánh giá kết quả 50
2.3. Xử lí số liêu 55
Chương III. Kết Quả Nghiên Cứu 56
3.1. Đặc điểm bênh nhân nghiên cứu 56
3.1.1. Tuổi 56
3.1.2. Giới 56
3.1.3. Thói quen sinh hoạt S7
3.1.4. Lí do vào viên S7
3.1.5. Các phương pháp điều trị ban đầu S8
3.2. Các đạc điểm lâm sàng và cân lâm sàng S9
3.2.1. Các đạc điểm lâm sàng S9
3.2.2. Các đạc điểm cân lâm sàng 63
3.3. Kết quả điều trị 6S
3.3.1. Chấp hành điều trị của bênh nhân nghiên cứu 6S
3.3.2. Liều tia và đường đồng liều 66
3.3.3. Đánh giá đôc tính của phác đồ 68
3.3.4. Đáp ứng sau điều trị 70
3.3.5. Khảo sát 1 số yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị 72
3.3.6. Kết quả sống thêm sau theo dõi 73
3.3.7. Kiểm soát tại chỗ tại vùng 74
3.3.8. Theo dõi kiểm soát bênh 78
Chương IV. Bàn Luân 80
Chương V. Kết Luân 117
Tài liêu tham khảo
Phụ lục 1. Tiêu chuẩn đánh giá đôc tính của thuốc lên hê tạo huyết và chức năng gan thân
Phụ lục 2. Tiêu chuẩn đánh giá đô ảnh hưởng của xạ trị
Phụ lục 3. Mẫu BA HH-TQ điều trị hoá xạ trị gia tốc đồng thời
Phụ lục 4. Thư tìm hiểu kết quả sau điều trị
Phụ lục S. Máy gia tốc
Phụ lục 6. Thuốc hoá chất CISPLATIN
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích