Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học bệnh viêm đại trực tràng mạn tính
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học bệnh viêm đại trực tràng mạn tính.Viêm đại tràng mạn tính (VĐTMT) là tình trạng tổn thương viêm mạn tính của niêm mạc đại tràng qua trung gian miễn dịch [1], [2], tổn thương có thể khu trú một vùng hoặc lan toả khắp đại tràng. Theo Tổ chức quốc tế về bệnh ruột viêm mạn tính (IOIBD: International Organization of Inflammatory Bowel Diseases) thì bệnh chưa rõ nguyên nhân, có lẽ là có sự phối hợp giữa các yếu tố di truyền và môi trường, bệnh thường có những đợt thuyên giảm và tái phát. Đây là bệnh lý rất phức tạp, gồm 2 thể bệnh chính:
– Viêm đại tràng loét (UC: Ulcerative colitis).
– Bệnh Crohn (CD: Crohn disease).
Ngoài ra, còn một thể bệnh nữa là viêm đại tràng chưa xếp loại (một số tác giả vẫn dùng thuật ngữ “viêm đại tràng không xác định” (Indeterminate colitis). Viêm đại tràng chưa xếp loại gồm các trường hợp chưa thể phân định là viêm đại tràng loét hoặc bệnh Crohn nhưng vẫn mang đủ tiêu chuẩn mô học của nhóm bệnh ruột viêm mạn tính chưa rõ nguyên nhân này. Như vậy, một số bệnh viêm mạn tính khác của đại tràng không được xếp vào nhóm bệnh này, như viêm đại tràng lympho, viêm đại tràng collagen, viêm đại tràng do lao, viêm đại tràng do amip,…
Bệnh viêm đại tràng mạn tính là bệnh tiêu hóa khá thường gặp. Bệnh hay gặp ở các nước phát triển như Bắc Mỹ, Bắc Âu và Australia [3], [4]. Tuy nhiên, bệnh đang gia tăng mạnh ở một số quốc gia châu Á, châu Phi và Nam Mỹ, có thể liên quan đến tốc độ đô thị hóa ngày càng gia tăng [5], [6]. Bệnh khởi phát từ một đợt viêm đường tiêu hóa cấp tính do nhiễm khuẩn qua đường ăn uống nhưng do không được phát hiện và điều trị sớm làm cho các tổn thương ngày càng nặng dần hoặc có thể do người bệnh đã tự điều trị không đúng cách, không triệt để dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, kháng thuốc, cuối cùng trở thành viêm đại tràng mạn tính. Bệnh VĐTMT có thể coi là bệnh hệ thống do thường phối hợp với các biểu hiện ngoài ruột khác như: mắt, da, khớp, thận, gan, đường mật, hệ mạch [2], [7]. Bệnh hay tái phát, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe gây trở ngại cho sinh hoạt và công việc thường ngày. Việc điều trị hiện nay còn gặp nhiều khó khăn không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới.
Nhiều nghiên cứu cho thấy bệnh VĐTMT làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô đại trực tràng: Trong nghiên cứu của Kim BJ và cộng sự ở Hàn Quốc cho thấy nguy cơ ung thư đại trực tràng ở bệnh nhân viêm loét ĐT là 0,7% sau chẩn đoán 10 năm; 7,9% sau chẩn đoán 20 năm và tăng lên 33,2% sau chẩn đoán 30 năm [55]. Theo nghiên cứu của Bernstein và cộng sự, nguy cơ ung thư đại trực tràng trên bệnh nhân viêm loét đại tràng tăng khoảng 7-14% sau 25 năm bị bệnh [8]. Đối với bệnh Crohn nguy cơ ung thư đại tràng cao nhất ở các bệnh nhân mắc bệnh Crohn trước 25 tuổi và có tổn thương ruột trên diện rộng [8], [9]. Theo Canavan C, nguy cơ ung thư đại trực tràng ở bệnh nhân mắc bệnh Crohn là 2,9% sau chẩn đoán 10 năm; 5,6% sau chẩn đoán 20 năm và tăng lên 8,3% sau chẩn đoán 30 năm [56].
Vì các lý do nêu trên nên em xin tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học bệnh viêm đại trực tràng mạn tính” nhằm mục tiêu:
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học bệnh viêm đại trực tràng mạn tính.
MỤC LỤC Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học bệnh viêm đại trực tràng mạn tính
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Giải phẫu đại trực tràng 3
1.2. Mô học đại trực tràng 5
1.3. Dịch tễ học bệnh VĐTMT 6
1.4. Nguyên nhân gây bệnh 7
1.4.1. Yếu tố di truyền 7
1.4.2. Môi trường 7
1.4.3. Hệ thống miễn dịch 7
1.4.4. Vai trò của tâm lý 8
1.5. Đặc điểm mô bệnh học bệnh VĐTMT 8
1.5.1. Viêm loét đại tràng 9
1.5.2. Bệnh Crohn 13
1.5.3. Bệnh viêm ĐT không xác định 15
1.5.4. Phân độ viêm loét ĐT và bệnh Crohn 16
1.5.5. Nguy cơ ung thư của VĐTMT 19
1.6. Tình hình nghiên cứu về VĐTMT 19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu 21
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 21
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 21
2.2.2. Các biến số nghiên cứu 22
2.2.3. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng 22
2.2.4. Nghiên cứu đặc điểm nội soi và mô bệnh học 22
2.2.5. Cách tiến hành 23
2.3. Xử lý số liệu 24
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng 25
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 25
3.1.2. Phân bố giai đoạn lâm sàng theo Montreal 25
3.2. Đặc điểm tổn thương trên nội soi 26
3.2.1. Vị trí tổn thương trên nội soi 26
3.2.2. Hình ảnh tổn thương trên nội soi 27
3.3. Đặc điểm mô bệnh học 27
3.3.1. Đặc điểm phân bố bệnh 27
3.3.2. Biến đổi cấu trúc tuyến 28
3.3.3. Biến đổi của biểu mô 28
3.3.4. Biến đổi của mô đệm 29
3.3.5. Mức độ viêm tuyến 29
3.3.6. Độ hoạt động của tuyến 30
3.3.7. Tổn thương loạn sản ở các bệnh nhân viêm ĐT mạn tính 30
3.4. Đối chiếu hình ảnh nội soi đại tràng và mô bệnh học 31
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 34
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng trong nghiên cứu 34
4.1.1. Đặc điểm tuổi trong nghiên cứu 34
4.1.2. Giai đoạn lâm sàng của bệnh nhân 35
4.2. Tổn thương nội soi trong bệnh VĐTMT 35
4.2.1. Đặc điểm vị trí tổn thương của đại tràng 36
4.2.2. Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên nội soi 37
4.3. Đặc điểm mô bệnh học của VĐTMT trong nghiên cứu 37
4.3.1. Đặc điểm biến đổi cấu trúc tuyến niêm mạc 37
4.3.2. Đặc điểm biến đổi của mô đệm 38
4.3.3. Đánh giá mức độ hoạt động của bệnh VĐTMT 39
4.3.4. Tổn thương loạn sản 39
KẾT LUẬN 41
KIẾN NGHỊ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại VĐTMT theo IOIBD năm 2007 8
Bảng 1.2. Phân loại Montreal về độ nặng của VĐTMT trên lâm sàng 9
Bảng 1.3. Phân loại viêm loét ĐT theo vị trí tổn thương trên nội so 11
Bảng 1.4. Bảng phân loại giai đoạn nội soi của viêm loét ĐT theo Baron 12
Bảng 1.5. Phân loại tuổi khởi phát theo phân loại của Vienna và Montreal 13
Bảng 1.6. Bảng đánh giá mức độ hoạt động của viêm loét ĐT theo Geboes 16
Bảng 1.7. Hệ thống đánh giá mức độ hoạt động của bệnh Crohn 18
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 25
Bảng 2. Phân bố giai đoạn lâm sàng của bệnh nhân theo Montreal 25
Bảng 3. Phân bố vị trí tổn thương trên nội soi 26
Bảng 4. Đặc điểm tổn thương trên nội soi 27
Bảng 5. Phân bố bệnh theo chẩn đoán lâm sàng 27
Bảng 6. Sự biến đổi của biểu mô 28
Bảng 7. Sự biến đổi của mô đệm 29
Bảng 8. Mức độ viêm tuyến 29
Bảng 9. Độ hoạt động của tuyến 30
Bảng 10. Tổn thương loạn sản ở các bệnh nhân viêm ĐT mạn tính 30
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biến đổi cấu trúc tuyến đại tràng 28
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cấu tạo giải phẫu ĐTT 4
Hình 1.2. Cấu tạo mô học bình thường của trực tràng 6
Hình 3.1. Hình ảnh nội soi của bệnh nhân Hoàng Minh T. có niêm mạc ĐT sigma và trực tràng rải rác có nhiều vết trợt và loét nông 31
Hình 3.2. Hình ảnh viêm loét ĐT với tuyến xoắn vặn, chia nhánh, viêm lan tỏa trong mô đệm, tổn thương liên tục, trên diện rộng 31
Hình 3.3. Hình ảnh tuyến xoắn vặn, viêm tuyến, giảm chế nhày 32
Hình 3.4. Hình ảnh nội soi của bệnh nhân Lê Thị P. có niêm mạc ĐT xuống đến trực tràng rải rác có loét trợt và xung huyết 32
Hình 3.5. Hình ảnh VĐTKXĐ với cấu trúc tuyến bất thường, viêm toàn bộ bề dày mảnh sinh thiết 33
Hình 3.6. Hình ảnh viêm tuyến, giảm chế nhày 33