NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA TRẺ SƠ SINH GIÀ THÁNG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA TRẺ SƠ SINH GIÀ THÁNG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA TRẺ SƠ SINH GIÀ THÁNG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

Nguyễn Thị Kiều Nhi
Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: 1. Ghi nhận tần suất các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của loại sơ sinh già tháng (SSGT) điều trị tại Khoa Nhi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. 2. Xác định sự liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 72 SSGT < 7 ngày tuổi vào điều trị tại đơn nguyên sơ sinh của Khoa nhi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Loại sơ sinh già tháng được chẩn đoán xác định theo WHO 2003: Tuổi thai ≥ 42 tuần kèm triệu chứng lâm sàng: da bong khi miết hoặc bong tự nhiên, từng mảng, rốn héo hoặc xanh thẫm phân su, móng tay dài nhuốm xanh hoặc tuổi thai chưa đến 42 tuần nhưng có các triệu chứng lâm sàng. Thiết kế nghiên cứu quan sát mô tả. Kết quả: Các đặc điểm lâm sàng: Thở nhanh và hoặc thở gắng sức là lý do vào viện chủ yếu của các trẻ sơ sinh già tháng (48,61%). Bú kém, nôn mữa (16,67%). Ngạt (8,34%). Vàng da (6,94%). Sốt (6,94%). Hạ thân nhiệt < 36,50C (13,89%), tăng thân nhiệt (sốt) chiếm 13,89%. Nhịp thở nhanh (59,72%). Tần số tim chậm (1,39%). Bỏ bú (11,11%). Trương lực cơ tăng (9,72%). Các đặc điểm cận lâm sàng: Số lượng hồng cầu < 4,5.1012/l (51,39%), số lượng bạch cầu từ 5 – 25.103/mm3 (81,94%), số lượng tiểu cầu từ 100- 400.103/mm3 (94,44%). Nồng độ hemoglobin < 17g/dl (77,78%). Giá trị hematocrit < 65% ( 98,61%). Nồng độ glucose máu ≥ 2,6mmol/l (85,24%). Nồng độ CRP < 10mg/l (67,61%). Về phía mẹ: Chu kỳ kinh nguyệt đều (75%). Mẹ chưa sinh con trước đó (75%); các bà mẹ sinh 4 con (1,39%). Trên siêu âm lượng nước ối vừa (70,42%), lượng nước ối ít (29.58%). Dịch ối trong (62,5%), dịch ối màu vàng (4,17%), ối màu xanh (33,33%). Các bà mẹ có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ gồm viêm nhiễm sinh dục; nhiễm trùng đường tiểu; sốt trước, trong và 3 ngày sau sinh; chuyển dạ kéo dài; mắc các bệnh nội, ngoại khoa ảnh hưởng đến thai (75%). Mối liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: Có sự khác biệt: giữa các tỷ lệ của tuổi thai theo sản khoa với lượng nước ối trên siêu âm (p < 0,05); giữa các tỷ lệ của cân nặng lúc sinh với nồng độ glucose máu (p < 0,02). Có sự tương quan nghịch mức độ vừa giữa số lượng hồng cầu và tần số thở (r = – 0,5158; p < 0,0001), tương quan thuận mức độ yếu giữa số lượng bạch cầu và tần số thở (r = 0,3045; p = 0,0093). Kết luận: Cần phânloại SSGT theo mức độ bong da trên lâm sàng. Mẹ có kinh nguyệt đều vẫn sinh con bong da. SSGT có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng riêng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược Huế (2009), Giáo trình sau đại học Nhi khoa Sơ sinh – Cấp cứu, tập 1, Nhà xuất bản Đại học Huế, Huế, tr 41-50.
2. Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược Huế (2009), Giáo trình sau đại học Nhi khoa Sơ sinh – Cấp cứu, tập 1, Nhà xuất bản Đại học Huế, Huế, tr 89-94.
3. Cao Văn Minh, Nguyễn Tự Đại (2003), Thử tìm hiểu giá trị các chỉ số của công thức máu ở trẻ sơ sinh bình thường và bệnh lý trong 3 ngày đầu, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Trường Đại học Y Dược Huế – Đại học Huế, Huế.
4. Phan Thị Bích Ngọc (2008), Tìm hiểu các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến chỉ số Apgar của trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Trường Đại học Y Dược Huế -Đại học Huế, Huế.
5. Nguyễn Thị Kiều Nhi (2009), “Xác định các yếu tố nguy cơ mẹ liên quan bệnh nhiễm trùng sơ sinh sớm ở con tại khoa sản Bệnh viện
Trường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí Y học Việt Nam, 4 (2), tr 506 – 514.
6. Nguyễn Thị Ý Nhi (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các loại sơ sinh bệnh lý điều trị tại khoa nhi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Trường Đại học Y Dược Huế – Đại học Huế, Huế

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment