Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, x quang khớp háng và mật độ xương ở bệnh nhân nam viêm cột sống dính khớp hla-b27 dương tính
Mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang khớp háng và mật độ xương ở bênh nhân nam viêm cột sống dính khớp HLA-B27 (+). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 65 bênh nhân nam VCSDK có kháng nguyên HLA-B27 dương tính và 65 nam giới bình thường có cùng độ tuổi. Đặc điểm lâm sàng của nhóm VCSDK được đánh giá thông qua các tham số: tuổi, tuổi khởi phát bênh, thời gian bênh, BMI, BASDAI, chỉ số Schober, khoảng cách tay đất, gù lưng, yếu tố gia đình. Tổn thương khớp háng và khớp cùng chậu được đánh giá bằng X quang thường quy, chỉ só BASRI-h (Bath Ankylosing Spondylitis Radiology Index hip và xác định viêm khớp háng nặng khi BASRI-h >2). Mật độ xương được đo cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA). Kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số Schober và khoảng cách tay, BASDAI , máu lắng, giữa hai nhóm BASRI-h > 2 và BASRI-h < 2; .35,4% có viêm khớp háng nặng (BASRI-h>2). Mật độ xương cột sống và cổ xương đùi thấp hơn ở nhóm bệnh so với nhóm chứng và mật độ xương cổ xương đùi thấp hơn ở nhóm có viêm khớp háng nặng so với nhóm viêm khớp háng nhẹ.
Từ khoá: Viêm cột sống dính khớp/ Chỉ số BASRI-h / Mật độ xương/ DXA.
1. ĐẶT VẤN ĐỂ
Viêm cột sống dính khớp thể B27 (+) thường nặng hơn thể B27 (-). Viêm khớp háng nặng ở viêm cột sống dính khớp là một vấn đề thách thức trong điều trị bởi vì tuổi của bệnh nhân VCSDK thường rất trẻ. Thay khớp háng ở VCSDK chiếm tỷ lệ 6%, bệnh tiến triển tự nhiên và có những thể bệnh rất nặng, đáp ứng ít hiệu quả với thuốc chống viêm không steroids và sulphasalazine. Hiện nay, các chế phẩm sinh học Anti-TNFa (infliximab, etanercept và adalimumab) được FDA (Food and Drug Administration) và Hội khớp học Anh (BSR -The Bristish Society for Rheumatology) và Châu Âu khuyến cáo điều trị VCSDK. Bệnh thường liên quan đến nam giới, tuổi khởi phát bệnh sớm từ 15 đến 35 tuổi, ở nước ta bệnh chiếm khoảng 0,15% dân số ở người lớn [1]. Giai đoạn đầu của bệnh có các dấu hiệu sớm như mất chất khoáng và hẹp toàn bộ khe đùi ổ chảo. Viêm khớp ngoại biên chiếm từ 10-50%. Giai đoạn toàn phát trên X quang thường có biêủ hiện mất chất khoáng cũng như hẹp hoàn toàn của khe khớp, có hiện tượng bào mòn xương, khuyết xương quanh sụn và phá huỷ khớp và được chia thành 4 thể: thể xơ xương (forme sclereuse); thể bào mòn (forme erosive); thể hốc (forme geode); thể dính khớp (forme ankylosante).Viêm khớp háng ở viêm cột sống dính khớp khác với viêm khớp nhiễm khuẩn: thường tổn thương hai bên, tiến triển từ từ, không có apxe,phần lớn viêm khớp háng ở viêm cột sống dính khớp xu thế thường dẫn đến dính khớp vị trí xấu. Sự huỷ hoại sụn khớp háng dẫn đến dính khớp gây tàn phế làm mất khả năng lao động, giảm chất lượng sống của người bệnh. Để phòng tránh hậu quả xấu cho khớp háng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mật độ xương ở viêm cột sống dính khớp.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang khớp háng và mật độ xương của bênh nhân nam viêm cột sống dính khớp có kháng nguyên HLA-B27 dương tính.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nhóm nghiên cứu: Gồm 65 bênh nhân nam VCSDK có kháng nguyên HLA-B27 (+), khám và điều trị tại Trung tâm Xương khớp – CTCH bênh viên E.
2.1.2. Nhóm chứng: Gồm 65 nam giới bình thường cùng tuổi.
Chẩn đoán VCSDK theo tiêu chuẩn New York sửa đổi 1984 *Tiêu chuẩn lâm sàng:
1. Đau thắt lưng > 3 tháng, cải thiên bởi luyện tập, không giảm khi nghỉ ngơi.
2. Hạn chế vận động thắt lưng.
3. Độ giãn lồng ngực giảm.
* Tiêu chuẩn X quang:
4. Viêm khớp cùng chậu giai đoạn 2 (hai bên), hoặc giai đoạn 3 – 4 (1 bên)
Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn X quang và ít nhất một tiêu chuẩn lâm sàng
*Loại khỏi nghiên cứu: bênh nhân nam VCSDK có HLA-B27 (-), bênh nhân VCSDK chưa xác
định HLA-B27 và bênh nhân nữ VCSDK.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
+ Đánh giá tình trạng bênh theo chỉ số BASDAI [4] và khi chỉ số BASDAI > 4 là bênh ở giai đoạn tiến triển.
+ Xét nghiêm tốc độ máu lắng, định nhóm HLA-B27 tại Labo Trung tâm Y sinh học Đại học Y Hà nội.
+ Chụp X quang đánh giá tổn thương khớp háng theo chỉ số BASRI-h (Bath Ankylosing Spondylitis Radiology Index-hip) [7]. Tính điểm: 0 : Bình thường; 1 : Hẹp khe từng phần; 2 : Hẹp khe khớp, khe khớp còn lại > 2 mm; 3 : Hẹp khe khớp, khe khớp, 2 mm hoặc có gai xương; 4 : Biến dạng xương, hoặc gai xương >1 cm. BASRI-h > 2 tổn thương khớp háng nặng. BASRI- h <2 tổn thương khớp háng nhẹ
+ Đo mật độ xương (MĐX) ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng theo phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA), sử dụng máy Unigamma-Plus ( L’acn) của Italia.
– Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Xương khớp -CTCH bênh viên E
– Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2005-8/2007
– Xử lý số liêu theo chương trình thống kê SPSS 15.0
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích