Nghiên cứu một số đặc điểm mô bệnh học và hóa mò miễn dịch bệnh paget
Bệnh Paget trong và ngoài vú có đặc điểm là sự phát triển của các tế bào carcinôm tuyến trong lớp thượng bì. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu gồm 24 bệnh nhân được chẩn đoán Paget tại Bệnh viện K với mục đích xác định một số đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của bệnh. Kết quả cho thấy tổn thương mô bệnh học gồm các tế bào ác tính với nhân bất thường, bào tương rộng và hốc hóa xâm nhập thượng bì. Các tế bào Paget dương tính với PAS với tỉ lệ 31,8%. 58,3% phát hiện có u nguyên phát ở dưới, chỉ cố 1 bệnh nhân có di căn hạch vùng. Nhuộm hóa mô miễn dịch, các tế bào Paget dương tính 100% với CK7, 62,5% với CEA, 20,8% với Her-2/neu.. Các tế bào âm tính với CKỈ7, CK20, HMB45, S-100, ER, PR. Kết quả này ủng hộ cho giả thuyết các tế bào Paget có nguồn gốc từcarcinôm tuyến.
carcinôm tuyến lân cận nơi mà có mật độ các tuyến chế tiết cao. Hình ảnh lâm sàng, mô bệnh học dễ nhầm với các bệnh da liễu, hoặc một số ung thư da như carcinôm vảy, ung thư hắc tố nên có thể dẫn đến sai sót trong chẩn đoán và điều trị.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu là xác định một số đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của bệnh.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu gồm 24 bệnh nhân đã được phẫu thuật tại Bệnh viện K từ năm 1/2003 đến 10/2006.
2.2. Phương pháp
Phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang.
2.2.1. Nghiên cứu mô bệnh học
– Các khối nến được cắt lại nhuộm hematoxylin và eosin (H&E), nhuộm PAS (Periodic acid-Schiff).
– Đọc và phân tích kết quả dưới kính hiển vi quang học: xác định bệnh Paget, xác định u nguyên phát nằm dưới thượng bì, tìm di căn hạch.
2.2.2. Nghiên cứu hoá mô miễn dịch
Khối nến của 24 bệnh nhân được cắt lại để nhuộm hóa mô miễn dịch. Nhuộm
HMMD theo phương pháp ABC (Avidin-Biotin-Complex). Chúng tôi sử dụng kháng thể
đơn dòng kháng cytokeratin CK7, CK20, CK17, CEA, ER, PR, Her-2/neu, HMB45, S-100. Sử dụng biểu mô lành làm chứng dương. Tiêu bản chứng âm cũng cắt từ khối nến giống tiêu bản chứng dương nhưng phủ kháng thể bằng huyết thanh ngựa.
Qui trình nhuộm tiêu bản hoá mô miễn dịch theo các bước sau:
1. Tiêu bản sau khi tẩy paraffin được nhúng vào nước cất 2 lần X 5 phút
2. Khử peroxidase nội sinh bằng dung dịch H202 3% X 5 phút
3. Rửa tiêu bản bằng dung dịch Tris- Buffer- Saline (TBS) pH 7,6 X 5 phút
4. Khử các protein không đặc hiệu bằng Bovine- Serum- Albumine X 5 phút
5. Rửa tiêu bản bằng dung dịch TBS 2 lần X 5 phút, không để khô tiêu bản
6. Phủ kháng thể kháng kháng nguyên đầu X 60 phút
1. ĐẶT VẤN ĐỂ
Năm 1874, nhà phẫu thuật người Anh Jame Paget lần đầu tiên báo cáo một bệnh dạng eczema mạn trên da núm vú và quầng vú ở 15 phụ nữ có liên quan đến carcinôm nội ống tuyến vú phía dưới, ông đặt tên là bệnh Paget[1]. Năm 1889 Crocker lần đầu tiên mô tả bệnh Paget ngoài vú trên tổn thương dương vật với những biểu hiện lâm sàng giống như gặp ở vú121. Những nghiên cứu sau này ngày càng góp phần hiểu sâu về bệnh này.
Paget là một bệnh tiến triển ác tính có đặc điểm là sự phát triển của các tế bào biểu mô tuyến ác tính trong lớp thượng bì. Bệnh Paget có hai dạng biểu hiện ở da, đó là bệnh Paget ở núm vú và quầng vú và bệnh Paget ở ngoài vú. Cả hai loại này đều có chung biểu hiện lâm sàng, đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch (HMMD).
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích