Nghiên cứu một số đặc điểm phân bố và yếu tố liên quan đến kiểu gen virus viêm gan c (HCV) ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch Mai
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả kiểu gen (genotype) HCV ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch Mai. Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố dịch tễ với sự phân bố kiểu gen HCV trên nhóm đối tượng này. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu ngang trên 64 bệnh nhân chạy thận nhân tạo (TNT) tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian 2 năm (2006 – 2008), có tải lượng virus viêm gan c (HCV) 102 106copies/ml. Xác định kiểu gen HCV, một số đặc đểm phân bố kiểu gen HCV và thời gian chạy thận nhân tạo. Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: kỹ thuật Real – time PCR xác định kiểu gen HCV. Kết quả: nhiễm HCV ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo có các kiểu gen được xác định như sau kiểu gen 1 (43,75%), kiểu gen 6 (50%), đồng nhiễm kiểu gen 1 và 2 (1,56%) và đồng nhiễm kiểu gen 6 và 2 (4,69%). Kết luận: bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch Mai nhiễm virus viêm gan c có kiểu gen 1 và 6 của virus viêm gan c chiếm ưu thế; Kiểu gen 2 chỉ gặp trong nhiễm phối hợp với một kiểu gen khác và chiếm một tỷ lệ nhỏ. Thời gian lọc máu càng dài và truyền máu có thể là nguy cơ nhiễm phối hợp nhiều kiểu gen HCV.
Virus viêm gan c (HCV) thuộc họ Flaviviridae, giống Hepacivirus. cấu trúc phân tử HCV: RNA virus bao gồm một khung đọc mở duy nhất (ORF – open reading frame) bao trùm cấu trúc gen của HCV mã hoá một chuỗi polypeptide khoảng 3010 – 3033 aminoacid(aa) gắn kết vào đầu 5 và 3 của các vùng không dịch mã (UTR – Untranslated region). Gen của virus chia làm 3 vùng chính có hai đầu 5 và 3. Khởi đầu khung đọc mở ở vùng 5 không phiên mã (HCV5 – UTR) gồm 341 nucleotide, là vùng bảo tồn nhất trong cấu trúc gen của HCV, 90% cấu trúc hoàn toàn tương tự nhau ở các kiểu gen HCV khác nhau và thường được sử dụng trong chẩn đoán sinh học phân tử. Tiếp theo là những vùng mã hoá cho các protein cấu trúc và protein không cấu trúc, vùng cấu trúc (structural region) gồm các gen mã hoá cho các protein capside (C – core) và lớp bao ngoài (E1 và E2 – envelope).Vùng không cấu trúc (none structural region) nằm ở phía 3 của vùng cấu trúc. Cuối cùng vùng 3 không phiên mã (HCV 3 – UTR) có khoảng 27 – 66 nucleotid, có chức năng báo hiệu dừng quá trình phiên mã. Cho tới nay một hệ thống phân loại kiểu gen và dưới type (subtype) HCV dựa trên sự tương đồng về trật tự nucleotid ở những nhóm gen chính (5UTR, c, E1, NS5) đã được thống nhất, có ít nhất 6 kiểu gen và hơn 50 subtype đã được xác định [1,5,6] đã được thống nhất. Ở các nước Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam và Thái Lan) đã xác định được những kiểu gen mới nhưng các phân tích chi tiết hơn người ta cho rằng kiểu gen 7, 8, 9, 11 cũng thuộc kiểu gen 6, kiểu gen 10 thuộc kiểu gen 3 [5]. Mỗi kiểu gen có liên quan đến đặc điểm dịch tễ, đáp ứng điều trị với IFN với những hiệu quả khác nhau, vì vậy xác định kiểu gen HCV có ý nghĩa dịch tễ và lâm sàng quan trọng. Nhiễm HCV theo nhiều con đường khác nhau chủ yếu qua đường tiêm chích ma túy hoặc truyền máu. Bệnh nhân chạy thận nhân tạo và truyền máu nhiều lần là đối tượng nguy cơ bị nhiễm rất cao [4, 6]. Khoa Thận nhân tạo của bệnh viện Bạch Mai là một trong những trung tâm lọc máu lớn trong cả nước, với lưu lượng bệnh nhân lọc máu tại đây rất nhiều. Để xác định rõ hơn tình trạng nhiễm HCV trong nhóm đối tượng này đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm phân bố và yếu tố liên quan đến kiểu gen virus viêm gan c (HCV) ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch Mai” được thực hiện nhằm mục tiêu sau: 1. Mô tả kiểu gen (genotype) HCV ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch Mai. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố dịch tễ với sự phân bố kiểu gen HCV trên nhóm đối tượng này.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích