Nghiên cứu một số đặc điểm phân bố và yếu tố liên quan đến kiểu gen virus viêm gan C (HCV) ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch Mai
Virus viêm gan C (HCV) thuộc họ Flaviviridae, giống Hepacivirus. Cấu trúc phân tử HCV: RNA virus bao gồm một khung đọc mở duy nhất (ORF – open reading frame) bao trùm cấu trúc gen của HCV mã hoá một chuỗi polypeptide khoảng 3010 – 3033 aminoacid(aa) gắn kết vào đầu 5’ và 3’ của các vùng không dịch mã (UTR – Untranslated region). Gen của virus chia làm 3 vùng chính có hai ñầu 5’ và 3’. Khởi ñầu khung ñọc mở ở vùng 5’ không phiên mã (HCV5’ – UTR) gồm 341 nucleotide, là vùng bảo tồn nhất trong cấu trúc gen của HCV, 90% cấu trúc hoàn toàn tương tự nhau ở các kiểu gen HCV khác nhau và thường ñược sử dụng trong chẩn ñoán sinh học phân tử. Tiếp theo là những vùng mã hoá cho các protein cấu trúc và protein không cấu trúc, phân bố và yếu tố liên quan đến kiểu gen virus viêm gan C (HCV) ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch Mai” được thực hiện nhằm mục tiêu sau: 1. Mô tả kiểu gen (genotype) HCV ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch Mai. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố dịch tễ với sự phân bố kiểu gen HCV trên nhóm đối tượng này.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
64 bệnh nhân chạy thận nhân tạo 3 lần/1 tuần tại khoa Thận nhân tạo bệnh viện Bạch Mai trong thời gian 2 năm từ tháng 1/2006 ñến tháng 12/2008, bệnh nhân được lấy máu làm xét nghiệm ño tải lượng virus HCV trước khi chạy thận nhân 2 vùng cấu trúc (structural region) gồm các gen mã tạo và ñều có tải lượng HCV từ 106 copies/ml đến hoá cho các protein capside (C – core) và lớp bao ngoài (E1 và E2 – envelope).Vùng không cấu trúc (none structural region) nằm ở phía 3’ của vùng cấu trúc. Cuối cùng vùng 3’ không phiên mã (HCV 3’ – UTR) có khoảng 27 – 66 nucleotid, có chức năng báo hiệu dừng quá trình phiên mã. Cho tới nay một hệ thống phân loại kiểu gen và dưới type (subtype) HCV dựa trên sự tương ñồng về trật tự nucleotid ở những nhóm gen chính (5’UTR, C, E1, NS5) ñã ñược thống nhất, có ít nhất 6 kiểu gen và hơn 50 subtype ñã ñược xác định [1,5,6] ñã ñược thống nhất. Ở các nước Đông Nam Á (trong ñó có Việt Nam và Thái Lan) ñã xác ñịnh ñược những kiểu gen mới nhưng các phân tích chi tiết hơn người ta cho rằng kiểu gen 7, 8, 9, 11 cũng thuộc kiểu gen 6, kiểu gen 10 thuộc kiểu gen 3 [5]. Mỗi kiểu gen có liên quan ñến ñặc ñiểm dịch tễ, đáp ứng ñiều trị với IFN với những hiệu quả khác nhau,
vì vậy xác định kiểu gen HCV có ý nghĩa dịch tễ và lâm sàng quan trọng. Nhiễm HCV theo nhiều con ñường khác nhau chủ yếu qua ñường tiêm chích ma túy hoặc truyền máu. Bệnh nhân chạy thận nhân tạo và truyền máu nhiều lần là ñối tượng nguy cơ bị nhiễm rất cao [4, 6]. Khoa Thận nhân tạo của bệnh viện Bạch Mai là một trong những trung tâm lọc máu lớn trong cả nước, với lưu lượng bệnh nhân lọc máu tại ñây rất nhiều. Để xác định rõ hơn tình trạng nhiễm HCV trong nhóm đối tượng này đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm 10 copies/ml. Các mẫu máu được để ñông tự nhiên và ly tâm lấy huyết thanh.
2. Phương pháp
Điều tra ngang: Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm các kiểu gen HCV và tìm hiểu ñặc ñiểm nhiễm kiểu gen HCV trên bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch Mai kết hợp với khai thác những thông tin về: giới, tuổi, tiền sử truyền máu, thời gian chạy thận nhân tạo.
Loại trừ yếu tố nguy cơ như tiêm chích, quan hệ tình dục không an toàn.
Các mẫu huyết thanh của bệnh nhân được lưu giữ trong tủ âm sâu ở nhiệt ñộ – 700C cho ñến khi thực hiện xét nghiệm kiểu gen của HCV.
3. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
Kiểu gen HCV ñược xác ñịnh bằng kỹ thuật Real – time RT – PCR sử dụng trình tự mồi ñặc hiệu từ NCBI được kiểm tra bằng phần mềm quy chuẩn Annhyb, Clustaex, Oligo Analyzer (IDT). Kỹ thuật thực hiện trên máy CFX96TM Real – tme PCR Systems (Bio – Rad). Trình tự mồi và probe ñược thiết kế theo trình tự tại vùng 5’ không phiên mã và vùng “lõi” (core) của HCV ñặc hiệu type. (Tại Việt Nam chủ yếu nhiễm các kiểu gen 1, 2, 6 do đó chúng tôi thiết kế mồi để phát hiện 3 kiểu gen này). Những trường hợp không phát hiện ñược kiểu gen sẽ sử dụng kỹ thuật giải trình tự.
Nghiên cứu ñược tiến hành nhằm mô tả kiểu gen (genotype) HCV ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch Mai. Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố dịch tễ với sự phân bố kiểu gen HCV trên nhóm ñối tượng này. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu ngang trên 64 bệnh nhân chạy thận nhân tạo (TNT) tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian 2 năm (2006 – 2008), có tải lượng virus viêm gan C (HCV) 102 ÷ 106copies/ml. Xác ñịnh kiểu gen HCV, một số ñặc ñiểm phân bố kiểu gen HCV và thời gian chạy thận nhân tạo. Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: kỹ thuật Real – time PCR xác định kiểu gen HCV. Kết quả: nhiễm HCV ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo có các kiểu gen ñược xác ñịnh như sau kiểu gen 1 (43,75%), kiểu gen 6 (50%), đồng nhiễm kiểu gen 1 và 2 (1,56%) và đồng nhiễm kiểu gen 6 và 2 (4,69%). Kết luận: bệnh nhân chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Bạch Mai nhiễm virus viêm gan C có kiểu gen 1 và 6 của virus viêm gan C chiếm ưu thế; Kiểu gen 2 chỉ gặp trong nhiễm phối hợp với một kiểu gen khác và chiếm một tỷ lệ nhỏ. Thời gian lọc máu càng dài và truyền máu có thể là nguy cơ nhiễm phối hợp nhiều kiểu gen HCV
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích