Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học tại huyệt nguyên ở trẻ bình thường và bệnh nhi viêm não nhật bản, đánh giá hiệu quả phục hồi vận động bằng điện châm
Châm cứu là một phương pháp chữa bệnh không đùng thuốc dựa trôn cơ sở các lý luận cơ bản của y học phượng Đông, đặc biệt là học thuyết kinh lạc. Tuy nhiên cho đến nay về bản chất các huyệt và đường kinh, cũng như cơ chế tác dụng lên cơ thể khi kích thích các huyệt cho đến nay vẫn còn nhiều vấn đề chưa được sáng tỏ, cần được di sâu nghiên cứu thêm.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về các huyệt, đường kinh và tác dụng siiih học của châm cứu bằng những phương tiện hiện đại, nhằm chứng minh cơ chế tác dụng chữa bệnh của châm cứu thông qua những biến động chức nãng của các ca quan trong CƯ thể [25 ].
Ở Việt Nam, việc tìm hiổu tác dụng điện châm một huyệt đơn lé đã được một số tác giả nghiên cứu như huyệt Túc tam lý, Tam âm giao, Nội quan, Phong trì và một số huyệt Nguyên như Hợp cốc, Thần môn 125],[421,[721. Nhưng đến nay chúng tôi chưa thấy có công bố nào về nghiôn cứu được tiến hành trên mười hai cặp huyệt Nguyên.
Theo y học cổ truyén, huyệt Nguyên là một loại huyệt tiêu biểu nhất so với các loại huyệt khác trong việc chẩn đoán, điều trị bệnh của tạng phủ kinh lạc. Dựa trcn phương pháp định vị các huyệt của châm cứu cổ đién và ứng dụng thêm các kỹ thuật hiện đại để phát hiện những đặc điểm điện sinh học tại các kinh huyệt, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của huyệt Nguyôn, sự thay đổi các đặc điểm này trong trạng thái bệnh lý nhằm góp phần chứng minh sự tồn tại khách quan của huyệt, đồng thời đánh giá quá trình phục hồi ở bệnh nhi mang di chứng VNNB khi điều trị bằng điện châm.
VNNB tiến triển theo mùa và địa dư khá rõ rệt ở Việt Nam. Tỷ lộ mói phát hiện hằng năm khoảng 6 đến 10/100.000 dân [77J. Bệnh lưu hành rộng và đặc biệt nghiêm trọng ớ vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ với số người mắc bệnh tăng cao vào các tháng 5, 6, 7. Ờ các tỉnh miền Nam, bệnh phát sinh rải rác quanh năm. Lứa tuổi mắc bệnh chủ yếu là trỏ em dưới mười lăm tuổi, đặc biệt là trẻ dưới sáu tuổi (chiếm 75%). Bệnh có tỷ lệ tử vong cao (khoảng 20% ), để lại nhiều di chứng nặng né về tâm trí và vận động. Các di chứng thường the hiện trên nhiều mặt với nhiều mức độ khác nhau. Các triệu chứng liệt vận động, rối loạn ngôn ngữ, co giật động kinh, hội chứng ngoại tháp, chậm phát triển, rối loạn tâm trí khá phổ hiến. Các mức độ nặng nhẹ cũng tuỳ theo bệnh cảnh ở giai đoạn cấp với các tổn thương giải phẫu nhất định, làm cho bệnh nhàn trở thành gánh nạng cho gia đình và xã hội..
Ngày nay, những phương tiện chẩn đoán hiện đại và các phương pháp điều irị tích cực cùng vói việc ticm phòng bằng vắc xin dã giúp cho việc dự phòng và điều tri có hiệu quả hơn. Nếu ờ giai đoạn cấp mục đích của điều trị nhằm cứu sống bệnh nhân cũng như hạn chế tối thiểu các di chứng thì ở giai đoạn tiếp theo việc quan trọng là giải quyết các di chứng thần kinh và tàm trí. Từ nhicu năm qua việc phục hổi chức năng cho bệnh nhân sau VNNB đã và đang dược các thầy thuốc giải quyết theo y hex: hiện đại cũng như y học cổ truyền. Riêng điều trị bằng châm cứu cũng đạt được nhiều kết quả khả quan khi dùng các loại huyệt cơ bán của châm cứu, trong đó cố các huyột quan ưọng như huyệt Du, huyệt Mộ, huyệt Nguyên v.v…[68],[69],[70],[71 ],[80],[85].
Do vậy đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Xác định nhiệt độ, cường độ dòng điện tại mười hai cặp huyệt Nguyên trên trẻ em bình thường từ ba đến mười tuổi.
2. Đánh giá sự biến đổi nhiệt độ, cường độ dòng điện tại mười hai cặp huyệt Nguyên trcn bệnh nhi VNNB trước và sau điều trị bằng điện châm.
3. Đánh giá hiệu quả phục hồi vận động bằng điện châm thông qua điện cơ đồ và biểu hiện lâm sàng.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích