Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học tuổi dậy thì của học sinh trường THCS Tố Như và Trần Mai Ninh, tỉnh Thanh Hóa

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học tuổi dậy thì của học sinh trường THCS Tố Như và Trần Mai Ninh, tỉnh Thanh Hóa

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học tuổi dậy thì của học sinh trường THCS Tố Như và Trần Mai Ninh, tỉnh Thanh Hóa.Đến năm 2020, chiều cao trung bình của thanh niên sẽ từ 165cm, tăng thêm 4cm so với hiện nay, còn tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi phải ít hơn 5% (hiện nay: 17,5%) và tuổi thọ trung bình là 75 (hiện nay: 73). Đó là những chỉ số cơ bản đặt ra trong chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 19 tháng 4 năm 2011 [1].
Như vậy, chiến lược nâng cao chiều cao trong vòng 9 năm lên 4 cm có thể coi là một mục tiêu rất to lớn và không dễ thực hiện. Một nghiên cứu của Viện dinh dưỡng (2010) trên những người 16 – 60 tuổi cho thấy trong 30 năm từ năm 1976 đến năm 2006, chiều cao ở nam từ 16 tuổi đến 25 tuổi tăng thêm 2,7 cm trong 10 năm. Nói cách khác, cứ 10 năm thì chiều cao thanh niên Việt Nam tăng 2,7 cm. Vậy thực trạng các chỉ số sinh học hình thái của học sinh THCS đang ở mức nào là một vấn đề rất cần được khảo sát đánh giá nhằm góp phần thực hiện mục tiêu trên.


Nghiên cứu về các chỉ số hình thái có lịch sử tồn tại và phát triển hết sức phong phú thể hiện trên nhiều lĩnh vực như sự tăng trưởng, phát triển, đặc trưng chủng tộc, giới tính …Dậy thì là một trong những giai đoạn quan trọng nhất trong sự sinh trưởng và phát triển của con người, các biểu hiện rõ nhất trong giai đoạn này chính là sự thay đổi về hình thái. Tuổi dậy thì là giai đoạn rất nhạy cảm cả về mặt sinh học và tâm lý học, do bản chất của giai đoạn này là sự chuyển đổi từ trẻ em thành người trưởng thành. Trong gia tốc phát triển về hình thái của con người, đây là một trong 2 giai đoạn tăng trưởng quan trọng nhất có tính chất quyết định, đặc biệt là các chỉ số hình thái trong đó có chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình cũng như các chỉ số phản xạ của các giác quan. Chính vì thế, nghiên cứu về hình thái học sinh tuổi dậy thì luôn mang tính thời sự cấp thiết, nó không chỉ cung cấp các cơ sở khoa học sinh học thể hiện một giai đoạn quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng con người, mà còn giúp cho việc giáo dục thể chất hiện nay tại các trường THCS được thực hiện dựa trên các cơ sở khoa học sinh học nhằm đạt hiệu quả cao hơn.
Xu hướng của mục tiêu đào tạo hiện nay là người học giữ vai trò chủ đạo, vai trò của giáo viên là hướng dẫn, giúp học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu. Việc giáo viên nắm bắt được một số chỉ số sinh lý thần kinh như thời gian phản xạ thị giác, thính giác của học sinh sẽ giúp giáo viên có được phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, để từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Việc nắm bắt được các tật về mắt ở lứa tuổi học đường sẽ giúp ích cho việc thiết kế không gian dạy học hiệu quả và có những biện pháp rèn luyện thị lực cho học sinh.
Như vậy, việc nghiên cứu các chỉ số sinh học với định hướng giáo dục thể chất và rèn luyện một số phản xạ giác quan là rất cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta chưa có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực liên ngành này, đặc biệt là tại Thanh Hóa, một trong những nơi mà tinh thần hiếu học cao nhất cả nước với số lượng học sinh lớn và phân lập thành nhiều vùng miền. Chính vì thế, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học tuổi dậy thì của học sinh trường THCS Tố Như và Trần Mai Ninh, tỉnh Thanh Hóa”.
2.    Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng một số chỉ số sinh học về hình thái (chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình, vòng bụng, vòng mông, các vòng chi trên, các vòng chi dưới) của học sinh;
Xác định được thời gian phản xạ thị giác và thính giác của học sinh;
Xác định được thực trạng một số đặc điểm về tật cận thị của học sinh;
Xác định được sự liên quan giữa các chỉ số được nghiên cứu.
3.    Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu một số chỉ số hình thái và thần kinh của học sinh trường THCS Tố Như và trường THCS Trần Mai Ninh, tỉnh Thanh Hóa;
So sánh một số chỉ số sinh học về hình thái giữa các độ tuổi và giữa học sinh nam với học sinh nữ;
So sánh một số chỉ số sinh học về thần kinh như thời gian phản xạ thị giác và thính giác, tật cận thị và loạn thị giữa các độ tuổi; giữa học sinh nam với học sinh nữ;
So sánh các chỉ số sinh học giữa hai đối tượng học sinh ở nông thôn và học sinh ở thành phố.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU        1
NỘI DUNG        5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU    5
1.1.    Một số vấn đề về hình thái, thể lực    5
1.1.1.    Cơ sở lí luận về hình thái, thể lực    5
1.1.2.    Lịch sử nghiên cứu hình thái, thể lực    8
1.1.2.1.    Các nghiên cứu trên thế giới    8
1.1.2.2.    Các nghiên cứu ở Việt Nam    11
1.2.    Một số vấn đề về phản xạ cảm giác vận động    14
1.2.1.    Cơ sở lí luận về phản xạ và lịch sử nghiên cứu trên thế giới    14
1.2.2.    Lịch sử nghiên cứu về phản xạ ở Việt Nam    16
1.3.    Một số vấn đề về bệnh cận thị học đường    17
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    19
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    19
2.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu    19
2.1.2.    Phân bố đối tượng nghiên cứu    19
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu    19
2.2.1.    Địa điểm nghiên cứu    19
2.2.1.1.    Khu vực nông thôn    19
2.2.1.2.    Khu vực thành thị    20
2.2.2. Thời gian nghiên cứu    20
2.3. Phương pháp nghiên cứu    20
2.3.1 Các chỉ số được nghiên cứu    20
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số    20
2.3.2.1.    Chỉ số hình thái    20
2.3.2.2.    Các chỉ số phản xạ    22
2.3.2.3.    Các chỉ số thị lực    23
2.4. Xử lí số liệu    24
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    25
3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CƠ THỂ HỌC SINH    25
3.1.1. Các chỉ số đo kích thước hình thái cơ thể của học sinh    25
3.1.1.1.    Chiều cao đứng    25
3.1.1.2.    Cân nặng    31
3.1.1.3.    Vòng ngực hít vào hết sức (VNHVHS)    36
3.1.1.4.    Vòng ngực thở ra hết sức (VNTRHS)    40
3.1.1.5.    Vòng bụng    43
3.1.1.6.    Vòng mông    48
3.1.1.7.    Vòng cánh tay phải co    52
3.1.1.8.    Chỉ số đo vòng đùi    57
3.1.2. Các chỉ số đánh giá thể trạng và thể lực của học sinh    60
3.1.2.1.    BMI    60
3.1.2.2.    Chỉ số QVC    63
3.2. Một số đặc điểm về hoạt động của phân tích quan thị giác và thính giác của học sinh THCS    64
3.2.1. Các tật về thị giác    64
3.2.2. Thời gian phản xạ cảm giác – vận động    68
3.2.2.1.    Thời gian phản xạ thị giác – vận động:    68
3.2.2.2.    Thời gian phản xạ thính giác – vận động    73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ    82
TÀI LIỆU THAM KHẢO    84
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu    3
Bảng 2.1. Đối tượng khảo sát phân bố theo tuổi, giới tính và khu vực    19
Bảng 2.2. Phân loại theo chỉ số QVC    22
Bảng 2.3. Phân loại theo chỉ số BMI    22
Bảng 2.4. Phân loại mức độ cận thị    23
Bảng 2.5. Phân loại độ cận theo thị lực    23
Bảng 3.1. Chiều cao đứng của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    25
Bảng 3.2. Chiều cao đứng của học sinh THCS trong nghiên cứu    28
Bảng 3.3. Một số kết quả nghiên cứu về chiều cao đứng của học sinh    31
Bảng 3.4. Cân nặng của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    32
Bảng 3.5. Cân nặng của học sinh THCS trong nghiên cứu    33
Bảng 3.7. VNHVHS của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    37
Bảng 3.8. VNHVHS của học sinh THCS trong nghiên cứu    40
Bảng 3.9. VNTRHS theo khu vực, tuổi và giới tính    40
Bảng 3.10. VNTRHS của học sinh THCS trong nghiên cứu    43
Bảng 3.11. Vòng bụng của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    44
Bảng 3.12. Vòng bụng của học sinh THCS trong nghiên cứu    47
Bảng 3.13. Một số kết quả nghiên cứu về vòng bụng của học sinh    47
Bảng 3.14. Vòng mông của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    48
Bảng 3.15. Vòng mông của học sinh THCS trong nghiên cứu    50
Bảng 3.16. VCTPC của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    53
Bảng 3.17. VCTPC của học sinh THCS trong nghiên cứu:    54
Bảng 3.18. Một số kết quả nghiên cứu về VCTPC của học sinh    56
Bảng 3.19. Vòng đùi của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    57
Bảng 3.20. Vòng đùi của học sinh THCS trong nghiên cứu    59
Bảng 3.21. BMI của học sinh theo tuổi và giới tính    61
Bảng 3.22. Một số kết quả nghiên cứu về BMI của học sinh    62
Bảng 3.23. Chỉ số QVC của học sinh theo tuổi và giới tính    63
Bảng 3.24. Tình trạng cận thị của học sinh hai trường    65
Bảng 3.25. Thời gian phản xạ thị giác – vận động của học sinh hai trường    68
Bảng 3.26. Thời gian phản xạ thính giác – vận động của học sinh hai trường    73
Bảng 3.27. So sánh thời gian phản xạ thị giác – vận động và thời gian    79
phản xạ thính giác – vận động của học sinh    79
Bảng 3.28. Một số kết quả nghiên cứu thời gian phản xạ thị giác – vận động của học sinh    80
Bảng 3.29. Một số kết quả nghiên cứu thời gian phản xạ thính giác – vận động của học sinh    81

 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn chiều cao đứng của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    29
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn cân nặng của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    35
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn VNHVHS của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    39
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn VNTRHS của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    43
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn vòng bụng của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    46
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn vòng mông của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    51
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn VCTPC của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    55
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn vòng đùi của học sinh theo khu vực, tuổi và giới tính    60
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn chỉ số QVC theo tuổi và giới tính    64
Hình 3.10. Biểu đồ bểu diễn tỉ lệ cận thị của học sinh trường Tố Như    66
Hình 3.11. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ cận thị của học sinh trường Trần Mai Ninh    67
Hình 3.12. Tỉ lệ cận thị học sinh hai trường    67
Hình 3.13. Mức giảm của thời gian phản xạ thị giác – vận động theo tuổi của học sinh trường Tố Như    69
Hình 3.14. Thời gian phản xạ thị giác – vận động của học sinh trường Tố Như    70
Hình 3.15. Mức giảm thời gian phản xạ thị giác – vận động của học sinh trường Trần Mai Ninh    71
Hình 3.16. Thời gian phản xạ thị giác – vận động của học sinh trường Trần Mai Ninh.    72
Hình 3.17. So sánh thời gian phản xạ thị giác – vận động của học sinh hai trường    72
Hình 3.18. Mức giảm thời gian phản xạ thính giác – vận động theo tuổi của học sinh trường Tố Như.    75
Hình 3.19. Thời gian phản xạ thính giác – vận động của học sinh trường Tố Như    76
Hình 3.20. Thời gian phản xạ thính giác – vận động của học sinh Trần Mai Ninh    76
Hình 3.21. Thời gian phản xạ thính giác – vận động của học sinh Trần Mai Ninh    77
Hình 3.22. So sánh thời gian phản xạ thính giác – vận động của học sinh hai trường    78
Hình 3.23. So sánh thời gian phản xạ thị giác – vận động và thời gian phản xạ thính giác – vận động của học sinh    79

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment