Nghiên cứu một số đặc điểm và giá trị của xạ hình spect tưới máu cơ tim tc 99m – sestamibi sử dụng dipyridamole trong chẩn đoán bệnh động mạch vành

Nghiên cứu một số đặc điểm và giá trị của xạ hình spect tưới máu cơ tim tc 99m – sestamibi sử dụng dipyridamole trong chẩn đoán bệnh động mạch vành

Bệnh động mạch vành là một trong những bệ nh tim mạch phổ biế n nhất ở các nước phát triển và cũ ng đang gia tăng ở những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Xạ hình tưới má u cơ tim (XHTMCT) là phương phá p chẩn đoá n không chảy máu có giá trị cao trong chẩ n đoá n bệ nh độ ng mạ ch vành (ĐMV), đồng thời có vai trò tiên lượng và hướ ng dẫn chọ n lựa phương phá p điều trị thích hợ p. Phương phá p này cò n được coi là một công cụ quan trọng để phát hiện khả nă ng sống cò n củ a cơ tim (myocardial viability) trước khi tiến hành các thủ thuật tái tưới máu cơ tim. Nghiệm pháp gắng sức thể lực bằng xe đạ p lực kế hoặc thả m lăn được sử dụ ng tương đối rộng rãi.
Tuy nhiê n, không phải bệnh nhân (BN) nào đề u có thể vận độ ng hoặ c gắ ng sức đạt tới ngưỡng cầ n thiết do có bệ nh mạch má u ngoại vi, di chứ ng tai biến mạch má u nã o hoặc bệ nh lý xương khớ p, BN không có khả nă ng vậ n động thể lực. Tại Hoa Kỳ, mỗi năm có khoảng 5 – 6 triệu trường hợ p chụ p XHTMCT, trong đó, gần 60 – 70% số BN gắng sứ c thể lực và trên 30 – 40% BN gắng sức bằ ng thuốc. Phương pháp gated SPECT XHTMCT với Tc99m- sestamibi (MIBI) sử dụng dipyridamole đã được ứng dụng ở tại bệ nh viện TƯQĐ 108 trong những năm gầ n đâ y. Tuy nhiê n, cần có nghiên cứu đầy đủ và chi tiết xác định đặ c điểm và giá trị của Gated SPECT XHTMCT Tc99m
– MIBI khi sử dụng với dipyridamole trong chẩn đoán bệnh ĐMV. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằ m mục tiêu:
Mô tả đặc điểm và giá trị của phương phá p Gated SPECT xạ hình tưới máu cơ tim với Tc99m

MIBI sử dụng Dipyridamole trong chẩ n đoán bệ nh độ ng mạch vành.Mục tiêu:Mô tả đặc điểm và giá trị của phương pháp xạ hình tưới máu cơ tim gated SPECT với Tc99m
– sestamibi (MIBI) sử dụng dipyridamole trong chẩn đoán bệ nh động mạ ch vành. Đối tượ ngvà phương pháp: 146 bệnh nhân (BN), tuổi trung bình 65,2 ± 9,11, được tiếnhành chụp xạ hìnhGated SPECT tưới máu cơ tim với Tc99m
– MIBI sử dụng dipyridamole so sánh với kết quả chụp động mạch vành. Kết quả: Lý do chỉ định sử dụng dipyridamole do không có khả năng gắng sức thểlực 38,4%, suy tim 13,0%, không đánh giá được bằng điện tim gắng sức 12,3%. Trong sử dụng dipyridamole, các BN thường có biểu hiện đau đầu: 49,3%BN, nóng bừng mặt 41,1%, đau ngực 40,4% và 33,6% BN không có biểu hiện tác dụng phụ. 25,7% BN được sử dụng Diaphylin tiêm tĩnh mạch vì các tác dụngkhông mong muốn của  dipyridamole. Phương pháp gated SPECT với Tc
99m
– MIBI sử dụng dipyridamole trong chẩn đoán bệnh động mạch vành có độ nhạy 95,2%, độ đặc
hiệu 78,6% và độ chính xác 91,1% Khi loại trừ các BN nhồi máu cơ tim cũ , phương pháp có độ nhạy 88,9%,
độ đặc hiệu 80,0% và độ chính xác 85,7%. Độ nhạy chẩn đoán cao nhất ở động mạch liên thất trước (85, 7%) và động mạch mũ có độ đặc hiệu cao nhất(96,7%) trong các nhánh chính động mạch vành. Kết luận:Phương pháp xạ hình tưới máu cơ tim Tc
99m
– sestamibi sử dụng qui trình gắng sức bằng dipyridamole là phương pháp an toàn, ít tác dụng phụ và có giá trị trong chẩn đoán bệnh động mạch vành.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment