Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại tỉnh Bình Định năm 2008¬2009

Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại tỉnh Bình Định năm 2008¬2009

Theo Tổ chức Y tế thế giới, mỗi năm có khoảng 530.000 phụ nữ bị tử vong trong lúc mang thai hoặc khi sinh, hơn 3 triệu trẻ sơ sinh bị chết non, hơn 4 triệu trẻ sơ sinh tử vong trong ngày đầu hoặc tuần đầu sau sinh, 640 triệu phụ nữ ốm yếu do liên quan đến thai nghén, 64 triệu phụ nữ phải chịu đựng những biến chứng khi sinh [1],[17],[65],[68].
Ngày 19/9/2008, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc công bố ở các nước đang phát triển, nguy cơ tử vong do các biến chứng liên quan đến thai nghén và sinh đẻ là 1/76, so với 1/8.000 ở các nước công nghiệp [32]. Tử vong mẹ tại các nước đang phát triển, xảy ra giai đoạn trước sinh chiếm 23,9%, giai đoạn trong sinh là 15,5% và giai đoạn sau sinh là 60,6% [47]. Tại Việt Nam, hầu hết tử vong mẹ xảy ra ở giai đoạn sau sinh; hơn 80-83% chết ngay trong ngày đầu tiên sau đẻ, số còn lại chủ yếu chết trong tuần lễ đầu tiên [40]. Hàng năm, có 8 triệu thai nhi và trẻ sơ sinh chết vào cuối thời kỳ thai nghén, vào lúc lọt lòng và ngay sau khi sinh ít lâu, nguyên nhân chủ yếu là do sức khỏe của bà mẹ kém hay biến chứng sau sinh [17].
Tại Việt Nam tỷ lệ tử vong mẹ toàn quốc là 80/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2005 [9]. Tỷ lệ tử vong mẹ khác nhau ở từng khu vực: miền núi và trung du là 269/100.000 và ở đồng bằng là 81/100.000. Về nguyên nhân, 75 – 80% trường hợp tử vong mẹ là do các biến chứng và bệnh nhiễm trùng xảy ra trong quá trình mang thai [47]; tuy nhiên, hầu hết các trường hợp tử vong mẹ đều có thể tránh được bằng cách chăm sóc sức khỏe mẹ tốt hơn, đặc biệt trong thời kỳ mang thai, sinh con và sau sinh [32].
Tổ Chức Y Tế thế giới đã khuyến cáo để có những đứa trẻ khỏe mạnh, thông minh đòi hỏi bà mẹ phải được chăm sóc sức khỏe liên tục từ khi có ý định mang thai cho đến khoảng thời gian sau khi đứa trẻ ra đời. Sức khỏe, bệnh tật của bà mẹ trong thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú đều có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển và sức khỏe của đứa trẻ trong bụng mẹ hay đang được nuôi dưỡng bằng nguồn sữa mẹ. Trách nhiệm này không chỉ là của riêng bà mẹ, của mỗi gia đình mà còn là trách nhiệm thiêng liêng đối với giống nòi, đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) có xác định “Đặc biệt tăng cường dịch vụ y tế, giảm tỷ lệ tử vong của bà mẹ có liên quan đến thai sản”. Hiện nay, vì rất nhiều lý do nên việc đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh cho các bà mẹ tại Việt Nam vẫn chưa được cải thiện như mong muốn.
Trên phạm vi cả nước đã có một số nghiên cứu về thực trạng chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ [30]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ theo đặc thù của từng địa phương còn rất hạn chế nhưng điều đó lại có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để nghiên cứu, đề xuất những chính sách đầu tư cho việc nâng cao hiệu quả của việc tiếp cận dịch vụ y tế sinh sản đặc biệt cho phụ nữ vùng dân tộc, vùng núi, vùng hẻo lánh, vùng khó khăn để đảm bảo sự công bằng xã hội.
Theo báo cáo điều tra ban đầu về thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ chăm    sóc    sức khoẻ sinh    sản    năm    2003    tại    Bình    Định    của Quỹ Dân số
Liên Hiệp quốc vẫn còn 2,9% phụ nữ không khám thai lần nào trước khi sinh; 21,4% khám thai chưa đủ 3 lần; 27,1% các bà mẹ sinh con tại nhà, chỉ có 86,7% bà mẹ được cán bộ y tế đỡ đẻ [61]. Vậy thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh hiện nay thế nào và những yếu tố liên quan đến việc thực hành nêu trên của các bà mẹ tại tỉnh Bình Định là gì? Cho đến nay tại Bình Định chưa có nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu sâu để giải đáp câu hỏi trên. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại tỉnh Bình Định năm 2008¬2009 ” với các mục tiêu:
1.    Mô tả việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi tại tỉnh Bình Định, năm 2008-2009.
2.    Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ nêu trên từ đólàm cơ sở đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc tiếp cận dịch vụ y tế sinh sản.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1 TỔNG QUAN    3
1.1.    CHĂM SÓC TRƯỚC SINH    3
1.1.1.    Khái niệm    3
1.1.2.    Một số nội dung trong chăm sóc trước sinh    4
1.1.3.    Tình hình chăm sóc trước sinh trên thế giới    7
1.1.4.    Tình hình chăm sóc trước sinh ở Việt Nam    8
1.2.    CHĂM SÓC TRONG SINH    12
1.2.1.    Tư vấn cho sản phụ    12
1.2.2.    Các nguyên tắc theo dõi    khi chuyển    dạ thường    12
1.2.3.    Theo dõi – chăm sóc bà mẹ trong 2    giờ    đầu sau đẻ    13
1.2.4.    Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ ngay    sau    đẻ    13
1.2.5.    Tình hình chăm sóc trong sinh trên thế giới    13
1.2.6.    Tình hình chăm sóc trong sinh tại Việt Nam    15
1.3.    CHĂM SÓC SAU SINH    18
1.3.1.    Khái niệm    18
1.3.2.    Theo dõi – chăm sóc bà mẹ từ giờ thứ ba đến hết ngày đầu    18
1.3.3.    Theo dõi – chăm sóc bà mẹ tuần thứ 6 sau đẻ    19
1.3.4.    Tình hình chăm sóc sau sinh trên thế giới    20
1.3.5.    Tình hình chăm sóc sau sinh tại Việt Nam    21
1.4.    MỘT SỐ YÉU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÉN SỬ DỤNG    DỊCH VỤ
CHĂM SÓC TRƯớC, TRONG VÀ SAU SINH    .’    .’.    23
1.4.1.     Ảnh hưởng nhóm yếu tố về đặc trưng cá nhân và yếu tố về lịch sử sinh sản    24
1.4.2.    Tiếp cận về địa lý    24
1.4.3.    Tiếp cận về kinh tế    24
1.4.4.    Tiếp cận về văn hoá    25
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    29
2.1.    ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU    29
2.1.1.    Đặc điểm địa bàn nghiên cứu    29
2.1.2.    Đối tượng nghiên cứu    31
2.1.3.    Thời gian nghiên cứu    32
2.2.    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    32
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu    32
2.2.2.    Cỡ mẫu và chọn mẫu    32
2.2.3.    Kỹ thuật chọn mẫu    33
2.2.4.    Biến số và chỉ số nghiên cứu    34
2.2.5.    Quy trình thu thập số liệu và công cụ    36
2.2.6.    Sai số và hạn chế sai số    37
2.2.7.    Xử lý và phân tích số liệu    38
2.2.8.    Đạo đức trong nghiên cứu    38
Chương 3 KẾT QUẢ    39
3.1.    MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CÁ NHÂN VÀ LỊCH SỬ SINH SẢN
CỦA BÀ MẸ    39
3.2.    THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRƯớC, TRONG VÀ SAU SINH
CỦA CÁC BÀ MẸ    41
3.2.1.    Thực hành chăm sóc trước sinh    41
3.2.2.    Thực hành chăm sóc trong sinh    43
3.2.3.    Thực hành chăm sóc sau sinh    46
3.3.    MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG DỊCH VỤ
CHĂM SÓC TRƯớC, TRONG VÀ SAU SINH    .’    .’,    47
3.3.1.    Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành chăm sóc trước sinh.. 47
3.3.2.    Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành chăm sóc trong sinh.. 53
3.3.3.    Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành chăm sóc sau sinh    60
Chương 4 BÀN LUẬN    64
4.1.    THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRƯớC SINH    64
4.1.1.    Thực hành khám thai    64
4.1.2.    Thực hành tiêm phòng vắcxin uốn ván    68
4.1.3.    Thực hành uống viên sắt    71
4.2.    THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRONG SINH    73
4.2.1.    Nơi sinh của các bà mẹ    73
4.2.2.    Người đỡ đẻ của các bà mẹ    77
4.2.3.    Các yếu tố nguy cơ do thực hành trong sinh của bà mẹ    80
4.3.    THỰC HÀNH CHĂM SÓC SAU SINH    82
4.3.1.    Thực hành khám lại bà mẹ sau sinh    83
4.3.2.    Thực hành chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ    85
4.3.3.    Các yếu tố nguy cơ do thực hành sau sinh của bà mẹ    87
KẾT LUẬN    89
KIẾN NGHỊ    90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment