Nghiên cứu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhi não úng thủy được điều trị tại khoa phẫu thuật thần kinh bệnh viện Saint paul

Nghiên cứu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhi não úng thủy được điều trị tại khoa phẫu thuật thần kinh bệnh viện Saint paul

Mô tả một số yếu tố liên quan của bệnh não úng thuỷ (NUT) ở bệnh nhi (BN) điều trị tại khoa phẫu thuật thần kinh bệnh viện Saint Paul (KPTTK BVSP). Đôi t-ơng và ph-ơng pháp: 354 BN NUT (213 nam; 141 nữ) đ-Ợc phẫu thuật tại KPTTK BVSP từ tháng 6 năm 1996 đến tháng 8 năm 2005, tuổi từ 3 ngày đến 15 tuổi. Sử dụng ph-ơng pháp nghiên cứu mô tả: hồi cứu hồ sơ và tiến cứu.

Kết quả: tỷ lệ giới là 1,5; tuổi của trẻ < 1 chiếm 65,5%; trẻ đẻ thiếu tháng chiếm 15,3% và trẻ bị ngạt chiếm 28,8%; địa chỉ ở vùng nông thôn là chủ yếu (71,5%); bố mẹ có nghề làm ruộng chiếm tỷ lệ cao (bố: 50,9%, mẹ: 57,6%). Tỷ lệ mẹ khi mang thai bị nhiễm khuan chiếm 30,5%; tỷ lệ bố tiếp xúc tác nhân độc hại của môi tr-êng tr-ớc khi sinh BN là: 35,6%; có 2/59 BN có anh em cũng bị NUT. Kết luân: Một số yếu tố liên quan chiếm tỷ lệ cao trong số BN NUT nh-: giới nam; tuổi <1 chiếm chủ yếu; trẻ bị đẻ non, trẻ bị ngạt; mẹ bị nhiễm khuan khi mang thai; sự tiếp xúc của bố với tác nhân độc hại của môi tr-ờng; trẻ có địa chỉ ở nông thôn và bố mẹ có nghề làm ruộng chiếm chủ yếu.

Não úng thuỷ là hiện t-Ợng ứ thừa dịch trong hệ thống não thất (hoặc cả ở khoang d-ới nhện não tuỷ) do nhiều nguyên nhân gây ra: bệnh có thể bẩm sinh do đột biến gen lặn trên nhiễm sắc thể th-ờng hoặc trên nhiễm sắc thể giới tính X hay di truyền theo kiểu đa nhân tố; hoặc bệnh biểu hiện thứ phát sau các viêm màng não (VMN), xuất huyết não màng não (XHNMN), hoặc do một số’ nguyên nhân khác nh- chấn th-ơng sọ não (CTSN), u não. Tuy không phải là bệnh cấp cứu nh-ng nếu không điều trị kịp thời thì hiện t-Ợng ứ dịch trong não thất ngày càng tăng có thể dẫn đến dãn não thất, tăng áp lực nội sọ, teo tổ chức não và rât ít tr-ờng hỢp tự khỏi mà đa số dẫn đến tử vong hoặc mang những di chứng nặng nề về tâm thần và vận động, gây ra gánh nặng cả về vật chấ’t và tinh thần cho bệnh nhân và gia đình. NUT là loại dị tật bẩm sinh (DTBS) chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các dị tật của ống thần kinh (DTOTK = neural tube defects). Theo Saint R.C. tần số NUT chiếm khoảng 1/1000 trẻ sơ sinh [7].

Theo thống kê của Vanderpal B.KM, ở Hà Lan trong giai đoạn 1994-1998, DTOTK chiếm 3,8-4,6%0 tổng số trẻ sơ sinh sống trong đó NUT chiếm 84,8%; trong số trẻ NUT đó có 40,9% đã không bao giờ hy vọng có thể ngồi, đứng hoặc đi lại đ-Ợc [8]. Với hậu quả nghiêm trọng nh- thế nên việc phòng DTOTK đã đ-Ợc nhiều n-ớc trên thế giới thực hiện có hiệu quả rất tốt. DTOTK là một trong những DTBS có thể dự phòng có hiệu quả cao bằng cách cho phụ nữ dùng thuốc phòng là axit folic tr-ớc và trong khi mang thai. ở Mỹ đã giảm đ-Ợc 70% DTOTK khi khuyến cáo các phụ nữ dùng hàng ngày loại multivitamin chứa 400 mcg axit folic tr-ớc và trong thời gian mang thai. ở Việt Nam theo thống kê của Nguyễn Quang Bài (N.Q.Bài) từ năm 1974 -1991 có 242 bệnh nhân NUT đ-Ợc khám và điều trị hoặc đ-Ợc theo dõi tại khoa ngoại bệnh viện Bạch

Mai [1]. Từ năm 1995 đến nay các BN NUT hầu hết đ-Ợc điều trị tại bệnh viện Saint Paul,số l-Ợng BN NUT đến điều trị ở viện không ít, trong khi đó việc nghiên cứu tần số’ NUT cũng nh- xác định các yếu tố nguy cơ của NUT và áp dụng các biện pháp phòng ngừa DTOTK (trong đó có NUT) ch-a đ-Ợc nghiên cứu nhiều. Đứng tr-ớc tình hình đó, chúng tôi thực hiện đề tài:”Nghiên cứu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhi NUT đ-Ợc điều trị tại khoa phẫu thuật thần kinh bệnh viện Saint Paul” với mục tiêu:
Mô tả một số yếu tố liên quan của bệnh não óng thuỷ ở các bệnh nhi đ-ợc điểu trị tại khoa phẩu thuật thẩn kinh bệnh viện Saint Paul. 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment