Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của Viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ Hà Nội từ 18- 49 tuổi đã có chồng
Luận án Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của Viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ Hà Nội từ 18- 49 tuổi đã có chồng.Viêm nhiễm đường sinh dục (VNĐSD) là bênh rất phổ biến, rất khó ước lượng về tỷ lê mắc bênh giữa các vùng trong một nước và giữa các nước với nhau. Một số điều tra gần đây tại Hà nội, Hải phòng, Huế” cho thấy tỷ lê VNĐSDD cao và dao động từ 41%- 78%. Một nghiên cứu tại 8 khu vực sinh thái tại Việt nam năm 2004 cho thấy trong tổng số 8741 phụ nữ tham gia vào nghiên cứu có tới 81,3% có biểu hiện bất thường tại bộ phận sinh dục, trong đó tỉ lệ VNĐSDD là 66,6% và chủ yếu là viêm âm đạo, viêm CTC. Các bệnh VNĐSDD đặc biệt là các bệnh lây truyền qua đường tình dục có liên quan mật thiết với lây nhiễm HIV. Các tổn thương viêm mãn tính cổ tử cung và vi rút gây u nhú ở người (HPV) đã được xác định là những căn nguyên chính gây ung thư cổ tử cung, một ung thư phổ biến có tỷ lệ tử vong cao ở nước ta. Các yếu tố nguy cơ của VNĐSDD cũng đã được một số nghiên cứu đề cập đến, tuy vậy vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về tình trạng VNĐSDD và các yếu tố nguy cơ cho phụ nữ Hà Nội đã có chổng độ tuổi 18 – 49. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm:
1. Mô tả thực trạng và xác định tỷ lệ một số tác nhân gây bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ độ tuổi 18 – 49 đã có chồng tại quận Cầu Giấy và huyện Đông Anh thuộc Thành phố Hà Nội.
2. Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với viêm nhiễm đường
sinh dục dưới ở hai địa bàn nghiên cứu.
ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Điểm mới thứ nhất, đây là một nghiên cứu về tỷ lê hiên mắc của VNĐSDD tại cộng đổng mà cụ thể ở đây là khu vực nội và ngoại thành Hà Nội chứ không phải tại các cơ sở khám chữa bênh do vậy nghiên cứu cho thấy bức tranh toàn cảnh về bênh VNĐSDD tại cộng đổng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiên của bênh. Khác với các nghiên cứu tại cơ sở y tế, đối tượng nghiên cứu thường là những người bênh họ có đầy đủ các triệu chứng và thậm chí cả các biến chứng của VNĐSDD. Về khía cạnh các yếu tố nguy cơ thì nghiên cứu tại cộng đổng có giá trị phát hiên tỷ lê hiên mắc và hoàn toàn có thể xác định được các yếu tố nguy cơ của bênh. Điểm mới thứ hai trong nghiên cứu này là đã nghiên cứu được tỷ lê nhiễm HPV tại cộng đổng và đã tiến hành định type được HPV 16 và 18 và đã xác định được tỷ lê nhiễm HPV 16 nhiều nhất (63,3%), HPV 18 (22,9%) và nhiễm cả 2 type là 13,8%. Đây là một kết quả nghiên cứu mà các nghiên cứu trước đây tại cộng đổng chưa thực hiên được. Viêc xác định tỷ lê nhiễm và định type HPV rất quan trọng vì cho đến hiên nay, HPV được coi là thủ phạm gây ung thư cổ tử cung. Một điểm mới nữa của nghiên cứu này là đã định lượng được một số tác nhân vi sinh vật gây bênh VNĐSDD tại khu vực nội và ngoại thành Hà Nội như Trichomonas, Candida, Bacterial vaginosis và đặc biêt là Chlamydia Trachomatis là một trong những tác nhân gây vô sinh do viêm tắc vòi trứng – một nhóm vô sinh điều trị khó và tốn kém.
Bố cục của luận án: Luận án bao gổm 127 trang, 4 chương, 45 bảng, 4 biểu đổ, 1 sơ đổ và 5 hình ảnh và được bố cục như sau: Đặt vấn đề (2 trang); Chương 1: Tổng quan tài liêu (33 trang); Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (16 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (42 trang); Chương 4: Bàn luận (29 trang); Kết luận (3 trang); Đề xuất một số biên pháp (1 trang). Tài liêu tham khảo gổm 152 tài liêu trong đó tài liêu tiếng Viêt (80), tiếng Anh (64), tiếng Pháp (8).