Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ thuật cao trong điều trị bệnh sỏi đường Tiết niệu
Đề tài cấp Nhà nước : Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ thuật cao trong điều trị bệnh sỏi đường Tiết niệu
Việt Nam là một nước nhiệt đới, nằm trong vành đai sỏi trên bản đồ thế giới, tỷ lệ bệnh sỏi tiết niệu chiếm khoảng 35-45% số bệnh nhân đến khám bệnh tại các chuyên khoa Tiết niệu. Bệnh nhân sỏi tiết niệu chiếm 50-60% số bệnh nhân nằm điều trị trong khoa tiết niệu [12], [15].
Sỏi đường tiết niệu nếu không được theo dõi và điều trị sẽ gây nhiều biến chứngnhưnhiễm khuẩnniệu, suythận.Mụcđíchcủa điều trịsỏi tiết niệu nhằm loại bỏ sỏi ra khỏi hệ tiết niệu, khôi phục lại lưu thông hệ tiết niệu và hạnchế các yếutốnguy cơđể ngăncảnsỏi tái phát sau điềutrị.Dođó, nghiên cứu yếu tố nguy cơ của bệnh sỏi đường tiết niệu là cần thiết để giảm tỷ lệ bị bệnh sỏi, phát hiện sớm bệnh ở nhóm người có nguy cơ cao để điều trị sớm, giảm tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tái phát sỏi sau điều trị [12], [15], [114].
Do sự phát triển của cuộc các mạng khoa học và kỹ thuật, trong điều trị sỏi tiết niệu, từ những năm 1980 ra đời các phương pháp ít xâm lấn (hiện đại) có lợi cho người bệnh như: Tán sỏi ngoài cơ thể (Extracorporeal shock wave lithotripsy – ESWL), tán sỏi qua nội soi niệu quản ngược dòng (uretero retrograde lithotomy – URL, URS), lấy sỏi thận qua da (percutaneous nephro lithotomy – PCNL), phẫu thuật lấy sỏi qua nội soi và cắt thận qua nội soi. Bên cạnh đó còn áp dụng các phương tiện hiện đại như nội soi, X quang với cánh tay C-arm hỗ trợ trong phẫu thuậ mở [50], [114].
Hiện nay, ở các nước phát triển, 90-95% các trường hợp sỏi tiết niệu được can thiệp bằng các kỹ thuật hiện đại (ít xâm lấn), và chỉ còn 5-10% số các trường hợp cần can thiệp phẫu thuật (mở), đó là các trường hợp sỏi san hô phức tạp,sỏicó kèm cácdịdạngđườngniệuvàxửlý các tai biếnvàbiến
chứng của các kỹ thuật cao gây ra. Trái lại ở Việt Nam tỷ lệ sử dụng phẫu thuật mở trong điều trị sỏi tiết niệu vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, khoảng 50%, các kỹ thuật hiện đại trong điều trị sỏi tiết niệu mới áp dụng cho 50% các trường hợp sỏi tiết niệu cần can thiệp [8], [10], [11], [12].
Nguyên nhân có sự khác nhau này là do chúng ta chưa tập trung khám phát hiện bệnh sớm ở nhóm người có nguy cơ cao, do đó người bệnh thường đến viện muộn khi sỏi đã to có nhiều biến chứng, mặt khác các kỹ thuật hiện đại của chúng ta mới đang giai đoạn đầu áp dụng nên chỉ định áp dụng và quy trình kỹ thuật còn đang giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nên chưa thể triển khai một cách đồng bộ.
Trong phẫu thuật mở với sỏi tiết niệu, nhất là với sỏi san hô và nhiều viên, tỷ lệ sót sỏi trong can thiệp điều trị vẫn còn cao, khoảng 30-40% trong tong sốcáctrường hợpphẫuthuật,số cáctrườnghợpcắtthậnchiếmtỷlệ
không nhỏ [11], [12].
Mặc dù các phương pháp hiện đại điều trị sỏi tiết niệu lần đầu tiên áp dụng là tán sỏi ngoài cơ thể tại bệnh viện Bình Dân cách đây 10 năm, sau đó các phương pháp hiện đại khác khác cũng lần lượt được áp dụng và nhanh chóng được triển khai tại nhiều cơ sở y tế. Nhưng do mới triển khai, chỉ định và quy trình áp dụng theo các nước tiên tiến, chỉ định và quy trình áp dụng cho người Việt Nam không phải tất cả đã phù hợp nên đã xảy ra không ít tai biến và biến chứng ảnh hưởng tới chất lượng điều trị. Trong nhiều hội nghị chuyên ngành, nhiều chuyên gia đã lên tiếng cảnh báo do làm không đúng chỉ định và quy trình nên tỷ lệ tai biến và biến chứng tương đối cao.
Xuất pháttừnhữngnhucầuthựctếđó,chúng tôitiếnhành đề tài
“Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và ứng dụng kỹ thuật cao trong điều trị bệnh sỏi đường Tiết niệu ”
Với 2 mục tiêu:
1.Xác định một số yếu tố nguy cơ của bệnh sỏi đường tiết niệu
2. Xây dựng chỉ định và quy trình ứng dụng một số kỹ thuật cao điều trị bệnh sỏi đường tiết niệu trên người Việt Nam.
Bao gồm 7 mục tiêu cụ thể:
1.Xác định một số yếu tố nguy cơ của bệnh sỏi đường tiết niệu.
2.Xâydựngchỉđịnhvà quy trìnhứngdụngđiềutrịsỏithậnbằng
phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL).
3.Xâydựngchỉđịnhvà quy trìnhứngdụngđiềutrịsỏithậnbằng
phương pháp tán sỏi qua da (PCNL).
4. Xây dựng chỉ định và quy trình ứng dụng điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng (URS).
5. Xây dựng chỉ định và quy trình ứng dụng điều trị sỏi thận và niệu quản bằng phương pháp nội soi sau phúc mạc.
6. Xây dựng chỉ định và quy trình sử dụng các phương pháp và kỹ thuật nhằm hạn chế sót sỏi trong phẫu thuật sỏi san hô và nhiều viên.
7. Xây dựng chỉ định và quy trình ứng dụng cắt thận mất chức năng hay xơ teo do sỏi qua nội soi.
Từ 7 mục tiêu nghiên cứu cụ thể đó, chúng tôi chia làm 7 nội dung nghiên cứu, mỗi nhà khoa học đảm nhiệm 01 nội dung
1. Nội dung 1: Xác định một số yếu tố nguy cơ của bệnh sỏi đường tiết niệu, được thực hiện bởi TS Nguyễn Duy Bắc – Học viện Quân y.
2. Nội dung 2: Xây dựng chỉ định và quy trình ứng dụng điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL), được thực hiện bởi PGS.TS. Trần Văn Hinh – Học viện Quân Y.
3. Nội dung 3: Xây dựng chỉ định và quy trình ứng dụng điều trị sỏi thận bằng phương pháp tán sỏi qua da (PCNL), được thực hiện bởi PGS.TS. Trần Lê Linh Phương – Bệnh viện Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
4. Nội dung 4: Xây dựng chỉ định và quy trình ứng dụng điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng (URS). Được thực hiện bởi, ThS Nguyễn Hoàng Đức- Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nội dung 5: Xây dựng chỉ định và quy trình ứng dụng điều trị sỏi thận và niệu quản bằng phương pháp nội soi sau phúc mạc, được thực hiện bởi, TS Nguyễn Quang- Bệnh viện Việt Đức.
6. Nội dung 6: Xây dựng chỉ định và quy trình sử dụng các phương pháp và kỹ thuật nhằm hạn chế sót sỏi trong phẫu thuật sỏi san hô và nhiều viên, được thực hiện bởi, PGS.TS Hoàng Mạnh An – Học viện Quân Y.
7.Nộidung 7: Xâydựngchỉđịnh và quy trìnhứngdụngcắtthậnmất
chức năng do sỏi qua nội soi, được thực hiện bởi, TS Nguyễn Phú Việt- Học viện Quân Y.
– Trong khi thực hiện các nội dung trên, các nội dung phối hợp với nhau tham gia viết sách tham khảo, bài báo khoa học và tham gia đào tạo
-Điểm nổi bật trong đề tài là:
Thành công: Xác định được một số yếu tố nguy cơ bệnh sỏi tiết niệu, từ đó đề xuất các biện pháp dự phòng bệnh sỏi tiết niệu
Xây dựng được các chỉ định và quy trình các kỹ thuật cao điều trị bệnh sỏi tiết niệu.
Tồn tại: Mặc dù đã áp dụng các kỹ thuật bổ trợ trong phẫu thuật mở sỏi san hô và nhiều viên, nhưng tỷ lệ sót sỏi trong phẫu thuật sỏi san hô và nhiều viên còn cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1-Nguyễn Hoàng Bắc (2003), ‘ Nhân hai trường hợp cắt thận qua nội soi ổ bụng do thận ứ nước mất chức năng”, Ngoại khoa, 6: 52-54.
2-Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Văn Hiệp và cs (2005), Phâu thuật nội soi
niệu trên 499bệnhnhântạibệnhviệnBình Dân saumộtnăm(từ
tháng 4/2004 đến tháng 3/2005). Y học Việt nam, tập 313, tr.5-11.
3-Vũ Lê Chuyên, Lê Văn Nghĩa và cs (2005), Những kinh nghiệm qua 40 trường hợp cắt thận bệnh lý qua nội soi ổ bụng. Y học Việt nam, tập 313, tr.33- 38.
4-Vũ Lê Chuyên (2004), Phẫu thuật mổ hở cắt thận mất chức năng: kinh nghiệm qua 197 trường hợp tại bệnh viện Bình Dân, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8 (2): 79-83.
5-Vũ Lê Chuyên (2007), Áp dụng kỹ thuật cắt bỏ thận qua nội soi, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố, TP Hồ Chí Minh.
6-Nguyễn Thành Đức (1999), Nghiên cứu tai biến biến chứng sớm
trong phẫu thuậtsỏiđườngtiết niệutrên,Luậnántiến sỹ yhọc,Học
viện Quân y.
7-Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Vũ Lê Chuyên và cs (2005), Cắt thận qua nội soi sau phúc mạc trong thận mất chức năng do bệnh lý lành tính: kinh nghiệm ban đầu qua 24 trường hợp. Y học Việt nam, tập 313, tr.39-48.
8-NguyễnKỳ(1994), Tình hìnhphẫuthuậtsỏitiếtniệutạibệnhviện
Việt Đức trong 10 năm (1982 -1991), Ngoại khoa, 1, 10-22.
9-Hoàng Long, Trần Bình Giang và cs (2005), Cắt thận nội soi qua phúc mạc nhân 15 trường hợp mổ tại bệnh viện Việt Đức. Y học Việt nam, tập 313, tr.25-32.
10-NguyễnKhắcLợi(2000), Nghiêncứuchẩnđoán vàđiều trịphẫu
thuật hẹp khúc nối bể thận – niệu quản ở người lớn tuổi tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Hà nội.
11-NguyễnMinh Tuấn,NguyễnPhúViệtvà cs (2009),Kếtquảcắt
thận mất chức năng do các bệnh lý lành tính bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (nhân 21 trường hợp). Tạp chí Y Dược học Quân sự, số 8, tr. 22-26.
12-Lê Nguyên Vũ (2006), Nghiên cứu áp dụng phẫu thuật nội soi qua
phúc mạccắtthậndobệnhlý lành tính, Luậnvăntốtnghiệpbácsỹ
nội trú, Đại học Y Hà nội.
13-Abbou CC, Doublet JD et al (1999), La laparoscopie en urologie – Rapport du Congres 1999 de l’Association Francaire d’Urologie. Pro Urol 1999 ;9 :900-905.
14-Bannaenberg JJ (1997), Hemodynamics during laparoscopic extra- and intraperitoneal insufflation. An experimental study. Surg. Endosc. 11: 911-14.
15-Ben Ch, Arun S et al. (2007), “Laparoscopic Retroperitoneal Nephrectomy for Giant Hydronephrosis: When simple nephrectomy isn’t simple”, Journal of endourology, Vol 21, No 4, April, pp. 437 – 41.
16-Bercowsky E (1999), Is tha laparoscopic approach justified in patients with xanthogranulomatous pyelonephritis? Urology 54: 437-42.
17-Boublil V, Traxer O et al (2004), La nephrectomie pour pathologie benigne du rein. Pro Urol 2004 ;14 :1-7.
18-Cadeddu JA (2000), Laparoscopic simple nephrectomy. Atlas of laparoscopic retroperitoneal surgery, 1st edition, WB Saubders Company: 83-104.
19-Clayman RV, Kavoussi LR (1991), Laparoscopic nephrectomy: initial case report. J Urol 1991; 146:278-82.
20-Casale P, Pomara G (2007), ‘ Hemo-lock clip to control both the artery and the vein during laparoscopic nephrectomy: Personal experience and review of literature”, J Endourol 21 (8):915-8.
21-Cobb WS, Heniford BT (2004), Advanced age is not a prohibitive factor in laparoscopic nephrectomy for renal pathology. Am Surg 70: 537-544.
22-McDougall EM, Clayman RV (1996), Laparoscopic nephrectomy
for benign disease:comparison of the transperitoneal and
retroperitoneal approach, J Endourol 10(1):45-9.
23-Doublet JD, Barreto HS (1996), Retroperitoneal nephrectomy: comparison of laparoscopy with open surgery. World J. Surg. 20: 713-716.
24-Diamond DA, Price HM (1995), “Retroperitoneal laparoscopic nephrectomy in children”, J Urol 153: 1966-8.
25-Eraky I (1994), Laparoscopic nephrectomy: an established routine procedure, J. Endourol 8: 275-78.
26-Eraky I (1995), Laparoscopic nephrectomy: Mansoura experience with 106 cases, Br J Urol 75: 271-5.
27-EmmertGK(1994),Improvedtechnique oflaparoscopic
nephrectomy for multicystic dysplastic kidney. Urology 44: 422-424.
28-ElashryOM(1997),Incisionalhernia afterlaparoscopic
nephrectomy with intact specimen removel: caveat emptor. J Urol 158:363-369.
29-Fazeli-Martin S, Gill IS et al (1999), Laparoscopic renal and adrenal surgery in obese patients: comparison to open surgery. J Urol 1999;162:665-9.
30-Fahlenkamp D, Rassweiler J et al (1999), Complications of
laparoscopic procedures in urology:Experience with 2407
procedures at 4 German centers. J Urol 1999;162: 765-71.
31-Fornara P (2001), Nonrandomized comparison of open flank versus laparoscopic nephrectomy in 249 patients with benign renal disease. Eur Urol 40:24-31.
32-Fornara P (2001), Laparoscopic nephrectomy in young-old, old-old, and oldest-old adults, J. Gerotol. A Biol. Sci. Med. Sci 56: M287-291.
33-Gaur D (1993), Retroperitoneal nephrectomy: initial case report, J Urol, 149:103-110.
34-Gaur D (1992), Laparoscopic operative retropenitoneoscopy: use of new device, J Urol 148: 1137-39.
35-Gershman A, Fuchs G (1993), “Laparoscopic renal surgery in adults ”, J Endourol 7: S64.
36-Gill IS, Kavoussi LR et al (1995), Complications of laparoscopic nephrectomy in 185 patients: a multi-institutional review. J Urol 1995,154:497-83.
37-Gill IS, Matin SF, Desai MM, et al (2003). Comparative analysis of laparoscopic versus open partial nephrectomy for renal tumors in 200 patients. J. Urol 170:64-68
38-Guillonneau B, Gill IS (2009), Laparoscopic techniques in Uro- oncology. Springer.
39-Gupta NP, Gagan Gautam (2005), Laparoscopic nephrectomy for benign non functioning kidneys. J Min Access Surg, vol 1 (4), pp.149¬154.
40-Gupta NP, Agrawal AK et al (1997), Tubercular pyelonephritic non functioning kidney – another relative contraindication for laparoscopic nephrectomy: a case report. J Laparoendosc Adv Surg Tech 1997;7:131-4.
41-Hemal AK, Talwar M (1999), Retroperitoneoscopic nephrectomy for benign diseases of kidney. Prospective nonrandomized comparison with open surgical nephrectomy. J Endourol 1999; 13:425-31.
42- Hemal AK, Gupta NP et al (2001), Retroperitoneoscopic nephrectomy and nephroureterctomy for benign nonfunctioning kidneys: A single center experience. Urology 2001;57:644.
43-Hsiao Jen Chung (2009), Tips for a successful transperitoneal laparoscopic nephrectomy, JTUA 20 (1): 4-9.
44- Jacobs SC, Cho E (2000), Laparoscopic nephrectomy in the markedly obese living renal donor. Urology 2000; 56:926-9.
45-Janetchek G, Baghery F (2003), “Ligation of renal vein during laparoscopic nephrectomy: An effective and reliable method to replace vascular stapler”, J Urol 170 (4): 1295-7.
46-Keely FX, DA. Tolley (1998), A review of our first 100 cases of laparoscopic nephrectomy: defining risk factors for complications, BMJ 82: 615-618.
47-Kerbl K, Clayman RV (1994), Transperitoneal nephrectomy forbenign disease of the kidney: a coparison of laparoscopic and open surgery technique, Urology 43(5):607-13.
48-Koyle MA, Woo HH (1993), “Laparoscopic nephrectomy in the first year of life”, J. Pediatr. Surg, 28: 693-695.
49-Lee KS, Kim HH (2002), Laparoscopic nephrectomy for tuberculous nonfunctioning kidney: comparison with laparoscopic simple nephrectomy for other diseases, Urology 60: 411-4.
50-Machado MT; Lasmar MT (2005), Laparoscopic nephrectomy in inflammatory renal disease: proposal for a staged approach, Int Braz J Urol 31(1):22-28.
51-Merrot T, RO. Flores (1998), Is diffuse xanthogranulomatous pyelonephritis a contraindication to retroperitoneoscopic nephroureterectomy: a case report, Laparoscopy Endoscopy, 8: 366-369.
52-Moinzadeh A, Gill IS, Finelli A, Kaouk J, Desai M (2006).
Laparoscopic partial nephrectomy: 3-year followup. The Journal of Urology 175:459-462
53-Nambirajan T (2004), “Should retroperitoscopic nephrectomy be the standard of care for the benign nonfunctioning kidney? An outcome analysis based on experience with 449 cases in a 5 – years period”, J Urol, 172, pp. 1411 – 3.
54-Nakada SY, Hedican SP (2010), Essential urologic laparoscopy. Humana Press.
55-Ono Y (1995), Laparoscopic nephrectomy using a retroperitoneal approach: comparison with a transabdominal approach. Int. J. Urol 2: 12-16.
56-Ono Y (1999), Laparoscopic radical nephrectomy for renal cell carcinoma: a five years experience, Urology 53:280-286.
57-Paparel P, Long GA (2009), Place de la néphrectomie laparoscopique chez le sujet agé, Prog Urol 19 (3) : s124-s128.
58-Parra RO, Perez MG (2002), Comparison between standart flank versus laparoscopicnephrectomy for benign renal disease. J Urol 153: 1171-1173.
59-Rassweiler J, Fornara P (1998), Laparoscopic nephrectomy: the experience of the laparoscopic working group of the German Urologic Association. J Urol 1998;160:18-21.
60-Rassweiler J, Fornara P (1998), “A comparative study bethween the transperitoneal and retroperitoneal laparoscopic versus the open approache”, Eur Urol, 33: 489 – 496.
61-Rassweiler J (2001), “Guidelines on laparoscopy”, Eur Urol.
62-Raman JD, Bagrodia A, Cadeddu JA (2009), Single-incision, umbilical laparoscopic versus conventional laparoscopic nephrectomy: a coparison of perioperative outcomes and short term measures of convalescence, Epub 55(5):1198-204.
63-Ramani AP, Desai MM, Steinberg AP, et al (2005), Complications of laparoscopic partial nephrectomy in 200 cases. The Journal of Urology 173:42-47
64-Rosenblatt A (2008), Manual of laparoscopic urology, Springer.
65-Siqueira TM, Ramsay JR et al (2002), Major complications in 213 laparoscopic nephrectomy cases: The indiannapolis experience. J Urol 2002;168:1361-5.
66-Srivastava (2006), Is laparoscopic nephrectomy the preferred approach in xanthogranulomatous pyelonephritis, Urology 68: 952-5.
67-Sauter Th (2001), A severe complication of retroperitoneoscopic nephrectomy, J Urol 165: 515-6.
68-Soulie M, Seguin P (2001), Urological complications of laparoscopic surgery: experience with 350 procedure at a single center, J. Urol 165: 1960.
69-Vallancien G (2002), Complications of transperitoneal laparoscopic surgery in urology: review of 1311 procedure at a single center, J Urol, 168:23-6.
70-Varkarakis I, Neururer R (2004), Laparoscopic radical nephrectomy in the elderly, BJU int, 94: 517-520.
71-Yu Hung Lin, Hsiao Jen Chung et al (2007), Complications of pur transperitoneal laparoscopic surgery in urology : The Taipei Veterans General Hospital experience. J Chin Med Assoc; vol 70(11),pp.481-485
72-Wolf JF, Clayman RV (1996), Carbon dioxide and Helium insufflation during laparoscopic radical nephrectomy in patient with severe pulmonary disease, J Urol 155: 20-21.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất