NGHIÊN CứU MứC Độ TUÂN THủ ĐIềU TRị Và MốI LIÊN QUAN Về KIếN THứC, THáI Độ,THựC HàNH Về BệNH Và ĐIềU TRị KHáNG VIRUS
NGHIÊN CứU MứC Độ TUÂN THủ ĐIềU TRị Và MốI LIÊN QUAN Về KIếN THứC, THáI Độ,THựC HàNH Về BệNH Và ĐIềU TRị KHáNG VIRUS CủA BệNH NHÂN HIV/AIDSTạI QUậN NGÔ QUYềN, Thành phố HảI PHòNG NĂM 2012
Trần Thị Kiệm – Bệnh viện Bạch Mai
TóM TắT
Mục tiêu: Mô tả mức độ tuân thủ điều trị và xác định liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành đối với tuân thủ điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Ngô Quyền năm 2012.
Đối t−ợng và ph−ơng pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu; gồm 246 hồ sơ và bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị ARV tại phòng khám ngoại trú Ngô Quyền, TP. Hải Phòng từ tháng 9/2011 đến tháng 11/2012. Sử dụng bảng kiểm thu các thông tin từ hồ sơ với các mục đề cập đến các vấn đề về phác đồ điều trị, đáp ứng điều trị, tuân thủ điều trị ghi nhận trên hồ sơ.
Kết quả và bàn luận: Bệnh nhân tiếp cận và đăng ký điều trị tại phòng khám: tự đến đăng ký: 84,0%, chuyển đến từ cơ sở y tế khác: 16%. Tỷ lệ bệnh nhân đến đúng hẹn khám (67,6%), nhóm điều trị trên 6 tháng tỷ lệ cao nhất (90,0%); từ 6-11 tháng (89,0%); từ 12-23 tháng (79,0%); ≥24 tháng (54,0%). Tỷ lệ bệnh nhân lỡ hẹn khám 1 lần chiếm 10,5%, lỡ hẹn khám 2 lần (16,2%), lỡ hẹn khám từ 3 lần trở lên chiếm 5,7%. Sự tuân thủ điều trị qua báo cáo, kiểm tra uống thuốc mỗi lần tái khám: tuân thủ tốt chiếm 68,4%. Nhóm điều trị 6 tháng và 6-11 tháng: tuân thủ tốt là 90,0% và 92,7%; tuân thủ trung bình là 10,0% và 7,3%. Nhóm điều trị từ 12-23 tháng và từ 24-35 tháng: tuân thủ kém là 2,3% và 9,4%. Sự tuân thủ điều trị tốt qua báo cáo (68,4%). Mức độ tuân thủ giữa các nhóm có trình độ học vấn khác nhau khác biệt có ý nghĩa thống kê về với p<0,05. Nhóm có trình độ học vấn cao (THCN và Đại học) tuân thủ tốt (chiếm 86,6%), trung học phổ thông (70,0%), trung học cơ sở (63,4%) và tiểu học (22,2%). Bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt và có kiến thức tốt: 75,9%; tuân thủ tốt và có kiến thức trung bình, hạn chế: 61,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Mối liên quan giữa kiến thức tốt và tuân thủ điều trị tốt khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05, OR=1,940; 95%CI[1,117-3,371]. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ tốt và thực hành tốt: 69,1%; tuân thủ tốt và thực hành trung bình: 66,6%. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ tốt có thái độ tích cực với bệnh và điều trị: 68,4%. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ kém, thái độ bị kỳ thị trong cuộc sống:11,0%, thái độ không kỳ thị trong cuộc sống: 2,6% khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị đánh giá kiểm tra uống thuốc tại mỗi lần tái khám, tuân thủ tốt chiếm 68,4%, tuân thủ trung bình là 25,9%, tuân thủ kém là 5,6%. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt, kiến thức tốt: 75,9%, tuân thủ và kiến thức trung bình, hạn chế: 61,8%, có sự khác biệt về mức độ tuân thủ giữa các nhóm có mức độ kiến thức khác nhau với p<0,05. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức tốt và tuân thủ điều trị tốt với p<0,05, OR=1,940;
95%CI[1,117-3,371]. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ tốt có thái độ tích cực với bệnh và điều trị: 68,4%. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt và thực hành tốt: 69,1%, tuân thủ tốt và thực hành trung bình: 66,6%
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất