Nghiên cứu mức độ xâm lấn của ung thư cổ tử cung qua chẩn đoán lâm sàng và chụp cộng hưởng từ.

Nghiên cứu mức độ xâm lấn của ung thư cổ tử cung qua chẩn đoán lâm sàng và chụp cộng hưởng từ.

NC này nhằm bước đầu đánh giá mức độ xâm lấn và di căn hạch tiểu khung của ung thư CTC qua lâm sàng và chụp cộng hưởng từ.
Đối tượng và phương pháp:
Những bênh nhân với chẩn đoán mô bênh học là ung thư CTC xâm nhập.
Được chụp MRI và xạ trị – phẫu trị tại bênh viên K từ tháng 1/ 2007 đến tháng 9 / 2007.
Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu có định hướng.
Kết quả:
20 bênh nhân đã được thu thập vào nghiên cứu đã có thể đánh giá được. Kết quả bước đầu NC của chúng tôi thấy UTCTC thường gặp lứa tuổi 50-59 tuổi, tuổi trung bình 51,6 tuổi. Thời gian mắc bênh trung bình là 4,5 tháng, dấu hiệu lâm sàng chủ yếu là ra máu bất thường với số lượng ít, Tổn thương CTC chủ yếu dạng sùi, loét (60%). Trên lâm sàng đánh giá kích thước tổn thương chủ yếu < 4cm (60%)và xâm lấn chủ yếu là 1/3 trong parametre (45%), Cộng hưởng từ xác định kích thước tổn thương < 4cm chiếm (50%), xâm lấn 1/3 trên âm đạo (40%), ống cổ tử cung và thân tử cung (45%). Trên lâm sàng không phát hiên được trường hợp nào di căn hạch tiểu khung trong khi đó cộng hưởng từ phát hiên có 6 trường hợp chiếm(30%). Giai đoạn bênh trên lâm sàng đánh giá chủ yếu là giai đoạn IIA (75%), trên hình ảnh chụp cộng hưởng từ giai đoạn IIA (45%), giai đoạn IIB (40). Giai đoạn bênh trên hình ảnh chụp cộng hưởng từ muộn hơn trên lâm sàng do tổn thương trên chụp cộng hưởng từ phát hiên được sâu hơn và rộng hơn. Ung thư biểu mô vẩy chiếm tỷ lê cao nhất (80%), ‘đọ mô hỌc II (45%)
Kết luận: Trong những bênh nhân ung thư cổ tử cung MRI là phương pháp tốt có giá trị không chỉ có lợi cho đánh giá mức độ xâm lấn, kích thước khối u, xác định di căn của ung thư còn giúp chẩn đoán đúng giai đoạn bênh và quyết định phác đổ điều trị.
I.    ĐẶT VAN ĐỂ
Ung thư cổ tử cung xâm nhập thường xâm lấn tại vùng và di căn hạch tiểu khung. Xâm lấn tại vùng và di căn hạch là một đặc tính của ung thư nói chung và ung thư cổ tử cung nói riêng, là một yếu tố tiên lượng quan trọng, để xác định giai đoạn bênh và xây dựng phác đổ điều trị. Do cổ tử cung và hạch nằm sâu trong tiểu khung nên viêc chẩn đoán khó khăn, trước đây viêc chẩn đoán mức độ xâm lấn và di căn hạch của ung thư cổ tử cung chỉ đánh giá được dựa trên thăm khám lâm sàng, qua cảm nhận bằng tay và chỉ xác định được sau khi phẫu thuật, nên ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Hiên nay trên thế giới đã sử dụng nhiều phương pháp chẩn đoán mức xâm lấn của khối u và di căn hạch của ung thư cổ tử cung như CT- Scanner, Chụp cộng hưởng từ, chụp đổng vị phóng xạ,…
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới công bố đã cho thấy chụp cộng hưởng từ là một trong số các phương pháp có giá trị chẩn đoán mức độ xâm lấn vùng và di căn hạch tiểu khung trong ung thư cổ tử cung .
Hiên nay chụp cộng hưởng đã được ứng dụng trong lâm sàng ở nước ta để chẩn đoán bênh, đặc biêt là trong chẩn đoán bênh ung thư và có vai trò quan trọng trong viêc chẩn đoán xác định và đánh giá giai đoạn bênh, quyết định phác đổ điều trị. Tuy nhiên nghiên cứu về giá trị chẩn đoán chụp cộng hưởng từ trong chẩn đoán mức độ xâm lấn và di căn hạch của ung thư cổ tử cung ở Viêt Nam chưa có tác giả nào công bố. Từ tính thực tiễn và cấp thiết trên chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu:
Nghiên cứu mức độ xâm lấn của ung thư cổ tử cung qua chẩn đoán lâm sàng và chụp cộng hưởng từ.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng: 20 bênh nhân ung thư cổ tử cung xâm nhập, được xác định mô bênh học, điều trị tại bênh viên K từ 1/2007 đến tháng 9 năm 2007.
•    Được chụp cộng hưởng từ tiểu khung
•    Có điều trị bằng phẫu thuật cắt tử cung và nạo vét hạch tiểu khung.
Phương pháp nghiên cứu: là mô tả tiến cứu có định hướng.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Tất cả các thông tin được thu thập bằng bộ câu hỏi thông qua bênh án mẫu, thăm khám trực tiếp bênh nhân, làm siêu âm tiểu khung, chụp cộng hưởng từ, đối chiếu với kết quả chẩn đoán trong và sau mổ, bao gồm:
•    Bênh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư cổ tử cung.
•    Tiến hành đánh giá mức độ xâm lấn của khối u qua thăm khám lâm sàng.
Tiến hành chụp công hưởng từ:
Xác định mức độ xâm lấn và di căn hạch tiểu khung của ung thư cổ tử cung trên hình ảnh phim chụp cộng hưởng từ.
. Sử dụng máy chụp cộng hưởng từ của Nhật Bản tại bênh viên K.
. Chụp cộng hưởng từ cho tất cả các bênh nhân ung thư cổ tử cung qua vùng tử cung, tiểu khung sử dụng các chuỗi xung 1,5T, T1, T2, FAS, theo các mặt phẳng cắt ngang, đứng dọc không và có tiêm thuốc đối quang từ.
. Các ảnh theo hướng đứng ngang T1W hoặc T2W. ảnh T1W thực hiên với các chuỗi xung có TR ngắn (600- 700 ms) và TE ngắn (20- 30 ms). ảnh T2W được thực hiên với các chuỗi xung có TR dài (2000- 3000 ms) và TE dài (90 – 100 ms) chiều dầy lớp cắt 3- 4 mm.
Hình ảnh ung thư cổ tử cung trên chụp công hưởng từ:
Hình ảnh của MRI đã được thực hiên bởi các bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh đọc, hội chẩn và đánh giá tổn thương, là người khách quan không trực tiếp nắm những thông tin về bênh nhân. Hình ảnh MRI đã được xem xét lại cho những đặc tính sau:
Đặc điểm hình thái học bao gồm: MRI đo được kích thước lớn nhất của khối u, ranh giới khối u (nhẵn hoặc không đều), hình dạng của khối u (tròn, hình trứng, vòng). Dấu hiệu tăng tín hiệu của khối u được so sánh với vùng niêm mạc và cơ bình thường trên cả hình ảnh T1, T2, sự xuất hiên các vùng (đồng nhất hoặc không đồng nhất). Sự có mặt hoặc không của khối u xâm lấn vào dây chằng rộng, thành chậu, âm đạo và các cơ quan lân cận dựa trên các tiêu chuẩn đã được qui định từ trước. Sự có mặt hoặc không có tế bào di căn vào hạch lympho. Hạch lympho được coi như di căn khi đường kính ngang của hạch > 1cm, các nhóm hạch đã được xác định như cạnh tử cung, chậu trong, chậu ngoài, chậu gốc, chậu chung và dọc theo động mạch.
Tiến hành làm các xét nghiêm cần thiết cho chẩn đoán và điều trị: Bao gồm chụp X- quang, siêu âm, xét nghiêm máu…
Mô bênh học
Quan sát hình ảnh đại thể của khối u, mức độ xâm lấn của khối u và sự di căn hạch trong khi phẫu thuật.
Toàn bộ tổ chức phẫu thuật lấy được gồm khối tử cung, tổ chức xung quanh và hạch tiến hành làm xét nghiêm mô bênh học.
Vị trí và tính chất hạch: Viêc bóc tách nạo vét hạch được phẫu thuật viên chính thực hiên trong quá trình mổ theo từng qui trình kỹ thuật, rồi được phân nhóm ngay trên bàn mổ bằng một khay vô khuẩn có chia ô cho từng nhóm hạch. Dùng lọ để sắp xếp phân loại các hạch theo từng nhóm vị trí, như hạch cạnh tử cung, hạch chậu, hạch lỗ bịt, …Các thông tin về kích thước, mật độ, độ di động,…của hạch cũng được ghi nhận.
Vi thể.
Nghiên cứu đặc điểm mô bênh học theo phân loại mô bênh học của ung thư cổ tử cung của WHO năm 2003 kèm theo mã bênh ICD -O (International Code of Diseases for oncology ) qua sinh thiết bấm cổ tử cung. Đánh giá độ mô học của khối u.
Xử lý kết quả.
Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, mức độ xân lấn của khối u, đặc điểm di căn hạch, mô bênh học phương pháp chẩn đoán và điều trị theo các thuật toán thống kê y học.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment