Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân trên 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp
Luận văn Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân trên 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp. Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, nguyên nhân do tắc nghẽn một hay nhiều nhánh động mạch vành gây thiếu máu cơ tim đột ngột [1], [2].
Nhồi máu cơ tim là bệnh lý rất thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ và các nước Châu Âu. Hàng năm tại Mỹ có khoảng 865.000 người nhập viện vì nhồi máu cơ tim cấp và trong số đó có 1/3 là nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên [2], [3].
Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây tỷ lệ nhồi máu cơ tim ngày càng có khuynh hướng tăng lên rõ rệt. Theo thống kê của Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, trong 10 năm (từ 1980 đến 1990) có 108 trường hợp nhồi máu cơ tim vào viện, nhưng chỉ trong vòng 5 năm (từ 1/1991 đến 10/1995) đã có 82 trường hợp vào viện vì nhồi máu cơ tim cấp [4].
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, nhưng NMCT cấp vẫn là một loại bệnh nặng, diễn biến phức tạp, có nhiều biến chứng nguy hiểm, luôn đe dọa tính mạng người bệnh, vì thế tỷ lệ tử vong vẫn còn cao. Ở Mỹ, tỷ lệ tử vong do NMCT khoảng 30%, trong đó một nửa bị tử vong ngay trong giờ đầu tiên [2], [5]. Ở Pháp, tỷ lệ tử vong do NMCT cũng vào khoảng 30% của tổng số các trường hợp tử vong nói chung. Theo thống kê của Tổng hội y dược học Việt Nam năm 2001, tỷ lệ tử vong do nguyên nhân bệnh tim mạch nói chung là 7,7%, trong đó 1,02% chết vì NMCT [6]. Tỷ lệ bệnh này ngày càng tăng cao trong những năm gần đây không chỉ với các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành mà ở cả các bệnh viện đa khoa địa phương [7], [8].
Với sự ra đời của đơn vị cấp cứu mạch vành CCU (Coronary Care Unit) từ những năm 60 [10], việc sử dụng thuốc tiêu sợi huyết từ đầu thập kỷ 80 và đặc biệt với việc áp dụng can thiệp động mạch vành trong điều trị NMCT cấp đã cho ưu thế hơn hẳn về hiệu quả sớm cũng như lâu dài so với các phương pháp điều trị kinh điển, đã góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ tử vong [2].
Ở Việt Nam trong những năm gần đây cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đời sống kinh tế và xã hội phát triển, tuổi thọ của người dân ngày càng được nâng cao [10], số người cao tuổi trong cả nước ngày càng tăng thêm và như vậy số người cao tuổi bị NMCT cũng sẽ có xu hướng gia tăng. Đặc biệt NMCT ở người cao tuổi thường diễn biến nặng, có nhiều bệnh lý kết hợp (tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, tai biến mạch máu não…) do vậy tỷ lệ tử vong và tỷ lệ các biến chứng tim mạch khá cao [10], [12].
Một số nghiên cứu ở các nước [13], [14], [15], [16], [17] đã cho thấy NMCT ở người cao tuổi có một số đặc điểm riêng biệt như: tính chất đau thắt ngực không điển hình, thậm chí không đau ngực như ở người trẻ mà chỉ có biểu hiện mệt xỉu, khó thở, vã mồ hôi., tiên lượng nặng hơn và thường kèm theo nhiều bệnh phối hợp. Ở Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu về đặc điểm hình thái lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán, tiên lượng và điều trị NMCT nói chung nhưng chưa có một nghiên cứu chi tiết và đầy đủ nào về đặc điểm của NMCT ở những bệnh nhân > 80 tuổi.
Do vậy, với mong muốn góp phần tìm hiểu về những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nâng cao hiệu quả chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh NMCT ở người già > 80 tuổi chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân > 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân > 80 tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp.
2. Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ và tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp > 80 tuổi.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH NHỒI MÁU CƠ TIM 3
1.1.1. Trên thế giới 3
1.1.2. Ở Việt Nam 3
1.2. TÌNH HÌNH NGƯỜI CAO TUỔI 4
1.2.1. Tình hình người cao tuổi trên thế giới 4
1.2.2. Tình hình người cao tuổi ở Việt Nam 5
1.3. ĐẠI CƯƠNG VỀ NHỒI MÁU CƠ TIM 5
1.3.1. Định nghĩa 5
1.3.2. Đặc điểm giải phẫu chức năng động mạch vành 6
1.3.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh trong NMCT 9
1.3.4. Chẩn đoán NMCT cấp 11
1.3.5. Phương pháp điều trị NMCT cấp 18
1.3.6. Biến chứng 28
1.3.7. Các yếu tố tiên lượng bệnh NMCT cấp 29
1.4. ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐMV Ở NGƯỜI CAO TUỔI 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 32
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 32
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. 32
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 32
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 33
2.3.2. Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên cứu 33
2.3.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 33
2.3.4. Xử lý số liệu 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 37
3.1.1. Đặc điểm về giới 37
3.1.2. Đặc điểm về nghề nghiệp 38
3.1.3. Đặc điểm về địa dư 39
3.1.4. Đặc điểm liên quan giới và tuổi trung bình 39
3.1.5. Đặc điểm về giới tính liên quan đến hai nhóm tuổi 40
3.1.6. Đặc điểm về thời gian nhập viện 41
3.2. ĐẶC ĐIỂM CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 42
3.2.1. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ 42
3.2.2. Đặc điểm về thể trạng 43
3.2.3. Đặc điểm tiền sử hút thuốc lá 43
3.3. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở 2 NHÓM TUỔI 44
3.3.1. Đặc điểm về triệu chứng cơ năng 44
3.3.2. Đặc điểm các triệu chứng thực thể 45
3.3.3. Đặc điểm về xét nghiệm máu của các bệnh nhân 47
3.3.4. Đặc điểm về điện tâm đồ 48
3.3.5. Đặc điểm về siêu âm tim 49
3.3.6. Kết quả chụp động mạch vành 50
3.4. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ, BIẾN CHỨNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA
BỆNH NHÂN BỊ NMCT CẤP Ở 2 NHÓM TUỔI 54
3.4.1. Đặc điểm về phương pháp điều trị 54
3.4.2. Đặc điểm những biến chứng chính trong quá trình điều trị 54
3.4.3. Tỷ lệ tử vong chung 55
3.5. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN NMCT CẤP LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN
NHẬP VIỆN Ở 2 NHÓM TUỔI 56
3.6. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TIÊN LƯỢNG BỆNH Ở
NHÓM NMCT CẤP > 80 TUỔI 58
3.6.1. Liên quan giữa giới và tỷ lệ tử vong ở nhóm NMCT cấp > 80 tuổi 58
3.6.2. Một số yếu tố nguy cơ và tử vong ở nhóm NMCT cấp > 80 tuổi 59
3.6.3. Liên quan giữa tính chất đau ngực và tử vong ở nhóm > 80 tuổi 60
3.6.4. Rối loạn nhịp tim và tử vong ở nhóm > 80 tuổi 61
3.6.5. Vị trí NMCT trên ĐTĐ và tử vong ở nhóm > 80 tuổi 62
3.6.6. Suy tim và tử vong ở nhóm NMCT cấp > 80 tuổi 62
3.6.7. Kết quả về phân số tống máu thất trái (EF) và tử vong ở nhóm NMCT
cấp > 80 tuổi 63
3.6.8. Số lượng nhánh ĐMV tổn thương và tử vong ở nhóm > 80 tuổi 64
3.6.9. Can thiệp ĐMV và tử vong ở nhóm > 80 tuổi 64
3.6.10. Một số yếu tố nguy cơ của bệnh nhân tử vong ở 2 nhóm tuổi 65
Chương 4: BÀN LUẬN 66
4.1. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG
NGHIÊN CỨU 66
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới tính 66
4.1.2. Đặc điểm về nghề nghiệp và địa dư 68
4.1.3. Thời gian nhập viện của bệnh nhân 68
4.2. BÀN LUẬN VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GIỮA 2 NHÓM TUỔI . 68
4.2.1. Đặc điểm thể trạng – BMI 68
4.2.2. Hút thuốc lá 69
4.2.3. Tiền sử đái tháo đường 71
4.2.4. Tiền sử tăng huyết áp 71
4.2.5. Tiền sử rối loạn lipid máu 72
4.2.6. Tiền sử các bệnh phối hợp 73
4.3. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở 2
NHÓM TUỔI 73
4.3.1. Tính chất cơn đau ngực và các triệu chứng cơ năng 73
4.3.2. Đặc điểm về phân độ suy tim theo thang điểm Killip 74
4.3.3. Đặc điểm về điện tâm đồ 74
4.3.4. Đặc điểm về siêu âm tim 76
4.3.5. Kết quả chụp động mạch vành 76
4.4. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ, BIẾN CHỨNG VÀ KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN BỊ NMCT CẤP Ở 2 NHÓM TUỔI 77
4.4.1. Phương pháp điều trị 77
4.4.2. Biến chứng chính trong quá trình điều trị 77
4.4.3. Kết quả điều trị chung ở 2 nhóm tuổi 78
4.5. BÀN LUẬN VỆ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN NMCT CẤP NHẬP VIỆN
TRONG VÒNG 24H VÀ SAU 24 GIỜ Ở 2 NHÓM 79
4.6. BÀN LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TIÊN LƯỢNG BỆNH Ở
BỆNH NHÂN > 80 TUỔI BỊ NMCT CẤP 80
4.6.1. Liên quan giữa giới và tỷ lệ tử vong ở nhóm > 80 tuổi 80
4.6.2. Một số yếu tố nguy cơ và tỷ lệ tử vong ở nhóm > 80 tuổi 80
4.6.3. Đặc điển đau ngực và tỷ lệ tử vong ở nhóm > 80 tuổi 81
4.6.4. Rối loạn nhịp tim và tỷ lệ tử vong ở nhóm > 80 tuổi 81
4.6.5. Suy tim và tỷ lệ tử vong ở nhóm > 80 tuổi 81
4.6.6. Phân số tống máu (EF) và tỷ lệ tử vong ở nhóm > 80 tuổi 82
4.6.7. Vị trí NMCT trên điện tâm đồ và tỷ lệ tử vong ở nhóm > 80 tuổi 82
4.6.8. Số lượng ĐMV tổn thương và tỷ lệ tử vong ở nhóm > 80 tuổi 82
4.6.9. Can thiệp ĐMV và tỷ lệ tử vong ở nhóm > 80 tuổi 83
KẾT LUẬN 84
KIẾN NGHỊ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Lân Việt và cộng sự, (2003), “Thực hành Bệnh Tim mạch”. Nhà xuất bản Y học. Nhồi máu cơ tim cấp. Tr 46-65.
2. Nguyễn Quốc Thái (2011), “Nghiên cứu hiệu quả can thiệp động mạch vành của stent phủ thuốc trong điều trị NMCT cấp”, Luận án tiến sĩ Y học.
3. Heart Disease and Stroke Statistic-2006 Update (2006). Dallas,TX: American Heart Association.
4. Nguyễn Thị Bạch Yến, Trần Văn Đồng, Phạm Quốc Khánh và cộng sự (1996), “Tình hình bệnh mạch vành qua 130 trường hợp nằm viện tại Viện Tim mạch trong 5 năm (1/1991-10/1995”, Tạp chí Tim mạch học Việt nam, Tr 1-5.
5. Thomas JT, William BK, Halit S et al (2001), “Cardiovascular diseases in the United States and Prevention Approaches”, The Heart, (1), 3-19.
6. Nguyễn Quang Tuấn (2005), “Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp can thiệp động mạch qua da trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp”. Luận án tiến sỹ Y học, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Dung và cộng sự (2002), “Nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Việt – Tiệp Hải Phòng” (từ 01/01/1997 – 30/12/2000), Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Tạp chí Tim mạch học.
8. Phạm Quang Huy (2000), “Một số nhận xét qua 109 trường hợp NMCT cấp điều trị tại Khoa Hồi sức Cấp cứu Bệnh viện Thống Nhất Đồng Nai năm 1995-1998”, Tạp chí Tim mạch học, số 21, tr. 548-605.
9. Gruppo Italiano per lo Studio della Sopravvivenza nell’Infarcto Miocardico (GISSI) (1986), “Effectiveness of intravenous thrombolytic treatment in AMI”, Lancet, (1), 397-402.
10. Phạm Thắng (2004), “Tình hình người cao tuổi Việt Nam”, Cẩm nang chăm sóc người cao tuổi, V iện Lão khoa Trung ương.
11. Nguyễn Thị Kim Chung (2004), “Tình hình NMCT tại Bệnh viện Đà Nang”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học – Phụ san đặc biệt 2, tr. 189-191.
12. Vũ Đình Hải, Hà Bá Miễn (1999), “Đau thắt ngực và NMCT”, Nhà xuất bản Y học, tr. 56-67.
13. Leon A, Simons, Judith Simons, Yechiel Friedlander, John Mc Callum (2001), “Risk factors for acute myocardial infarction in the elderly (the Dubbo study)”.
14. Marisa F.Leal, Newton Fernando Stadler de Souza Filho (2002), “Acute Myocardial Infraction in Elderly Patients. Comparative Analysis of the Predictor of Mortality. The Elderly Versus the young”, Arp Bras Cardiol, Volume, 79 (N°4), pp. 369-374.
15. Mehta RH, Rathore SS, Radford MJ, Wang Y, Krumholz HM (2001), “Acute myocardial infarction in the elderly; differences by age”, JAm Coll Cardiol, Volume 38 (N°3), pp. 736-741.
16. Roberto Malacrida, Michele Genoni, Aldo Pietro Maggioni, Vito Spataro, Sarah Parish (1998), “A comparison of the early outcome of acute myocardial infarction in women and men”, The New England Journal of Medicine.
17. Woon VC, Lim KH (2003), “Acute myocardial infarction in the elderly – the differences compared with the young”, Singapore Med J, 44(8), pp. 414-418.
18. World Health Orgnization (2004). “Global Burden of Disease 2004”. Causes of death. 11.
19. Colin DM, Alan DL, Murray CJ (2006). “Global Burden Disease and Risk Factors” WHO. 72.
20. Nguyễn Văn Tiến (1998), “Tình hình tử vong ở bệnh nhân NMCT tại Bệnh viện Hữu Nghị”, Tạp chí Tim mạch học, tr. 289-296.
21. Fuster V, Badimon L, Badimon JJ, et al (1992), “The pathogenesis of coronary artery disease and the acute coronary syndromes”, N Engl J Med, (326), 242-250.
22. Antman EM, Eugence B (2001), “Acute Myocardial Infarction”, Heart Disease, 1114-1219.
23. Nguyễn Lân Việt, Phạm Mạnh Hùng (2008), “Nhồi máu cơ tim cấp”, Bài giảng bệnh học nội khoa, Nhà xuất bản y học, (2), Tr 95 – 119.
24. Antman Elliot M, Braunwald (1997), “Acute Myocardial infarction”, Heart Disease, pp. 1184-1288.
25. Jaber WA, Prior DL, et al (1999), “On presentation is associated with markedly worse outcomes among patients with acute coronary syndromes: PURSUIT trial findings”, Circulation:100(suppl I):I-433
26. Phạm Văn Cự và cộng sự (2000), “Về vị trí chi tiết của nhồi máu cơ tim”, Tạp chí tim mạch học, 21 (Phụ san đặc biệt 2 – Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học), tr. 664-678.
27. Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2003), “Thực hành bệnh tim mạch”, Nhà xuất bản Y học.
28. Lê Thị Kim Dung (2005), “Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở các bệnh nhân > 70 tuổi bị NMCT cấp “, Luận văn thạc sỹ y học.
29. Nguyễn Kim Thủy, Phạm Tử Dương (1997), “Một số đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân tử vong qua 33 bệnh nhân bị NMCT cấp tính”, Tạp chí Y học thực hành, số 8.
30. Wingard DL (1995), “Heart Disease and Diabetes”, In: Harris MI, Cowie CC, Stern MS, et al editors. Diabetes in America, 2nù ed Washington: National Institutes of Halth, pp. 429-448.
31. Antman E, et al. (2008). 2007 Focus Update of the ACC/AHA 2004 guidelines for the management of patients with ST-elevation myocardial infarction: A report of the ACC/AHA task force on pratice guidelines. J Am Coll Cardiol; (51), 210-247.
32. Yusuf S (2001), “The Clopidogrel in Unstable angina to prevent Recurrent Events (CURE) trial” Presented at the 50th Annual Scientific Session of the American College of Cardiology in Orlando, Florida.
33. Scrutinio D, Cimminiello C, Marubini E, et al (2001), “Ticlopidine versus aspirin after myocardial infarction (STAMI) trial” J Am Coll Cardiol, (37), 1259-1265.
34. Topol E (2000), “The Do Tiroíĩban and Reopro give similar efficacy outcome (TARGET) trial”, presentated at Special Session X: Clinical Trial Results. The American Heart Association. Scientific Sessions.
35. Topol E (1998), “ Evaluation in PTCA to Improve Long term Outcome with abciximab GB IIB IIIA Blockade Study Goup Stent (EPISTENT) trial” The Lancet, (352), 87-92.
36. Braunwald E, Antman E, et al. (2002), “ ACC/AHA guidelines update for the management of patients with unstable angina and no-ST- segment elevation myocardial infarction: a report of the American College of Cardiology/ American Heart Association Task Force on Pratice Guidelines (Committee on the Management of Patients With Unstable Angina). J Am Coll Cardiol, (40), 1366.
37. Lincoff AM, Harrington RA, Califf RM, et al. (2000), “ For the PURSUIT trial investigator. Management of patients with ACS in the US by platelet IIb/IIIa inhibitor: Insight from the Platelet IIb/IIIa in Unstable Angina: Receptor suppression using Intergrilin therapy (PURSUIT) trial” Circulation, (102), 1093-1100.
38. Antman EM, Eugence B (2001), “Acute Myocardial Infarction”, Heart Disease, 1114-1219.
39. Hirsh J (1991), “Heparin “, NEngl JMed, (324), 1565-1574.
40. Stenestrand U, Wallentin L, et al. (2001), “ For the Swedish Register of Cardiac Intensive Care (RIKS-HIA) Early statin treatment following AMI and 1-year survival. JAMA, (285), 430-436.
41. Dangas G, Cocke TP, Sharma SK, Duvvuri S, Kakarala V, Ambrose JA. (1998), “Early changes in minimal luminal diameter after balloon angioplasty and directional coronary atherectomy” J Invas Cardiol ;(10):372-375.
42. Yusuf S, Teo K, Woods K (1993), “Intravenous magnesium in acute myocardial infarction: an effective, safe, simple, and inexpensive intervention”, Circulation, (87), 2043.
43. Mauri F, Maggioni AP, Franzosi M, et al. (1999), “ Prognostic Signiíỉcance of MI patients extent over 10 years follow-up in the GISS-
I patients. J Am Coll Cardiol, 33 (2 suppl A), 379A.
44. Stone GW, Bruce RB, John JG et al (1998), “Prospective, Multicenter Study of the Safety and Feasibility of Primary Stenting in Acute Myocardial Infarction: In-Hospital and 30-Day Results of the PAMI Stent Pilot Trial”, J Am Coll Cardiol, (31), 23-30.
45. Thach NG, Shigeru S, Graeme S et al (2001), “Management for ST- Segment Elevation Myocardial Infarction”, Management of Complex Cardiovascular Problems, 25-67.
46. Yoshihisa N, Yoshihiro I, Takeshi K, et al. (1996), “Serial Angiographic Follow-Up After Successful Direct Angioplasty for Acute Myocardial Infarction”, Am J Cardiol, (78), 980-984.
47. Nguyễn Huy Dung (2002), “Bệnh mạch vành”, NXB Y học, tr. 141-146.
48. Nguyễn Phú Kháng (2001), “Nhồi máu cơ tim cấp”, Lâm sàng tim mạch, NXB Y học, tr. 187-208.
49. GUSTO Angiographic investigators (2000), “The effects of tissue plasminogen Activator, Streptokinase, or both on coronary – artyry patency, ventricular function, and survival after acute myocardial infarction”, New England J, vol 329, pp. 1615-1621.
50. Hà Chân Nhân, Huỳnh Văn Minh (2005), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp vào viện điều trị tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế từ 1/1/2004 – 1/1/2005”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học, tr. 698-701.
51. Tunstall Pedoe H, Kuulasmaa K, Amouyel P, Arveiler D, Rajakangas AM and Pajak A et al, “Myocardial Infarction and coronary deaths in the world Health Organization, MONICA”.
52. Khalid Barakat, Paul Wikinson, Andrew Deaner, David Fluck, Kulasegaman Ranjadayalan, Adam Timmis (1999), “How shonld age affect management of acute myocardial infarction? A prospective cohort study”, The Lancet, vol 353, 20, pp. 422-498.
53. Lê Thị Thanh Thái, Nguyễn Hữu Thịnh (2000), “Điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy 1991-1999”, Tạp chí tim mạch học, 21 (Phụ san đặc biệt 2 – Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, tr. 510-520.
54. Manson JE, Colditz GA, Stampfer MJ, et al (1990), “Aprospective story of obesity and risk of coronary heart disease in woman”, N.Engl, J Med, 332, pp. 882-889.
55. Phạm Thị Thuận (2004), “Một số nhận xét về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ có tổn thương ĐMV”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa.
56. Nguyễn Hồng Thanh (2002), “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và xử trí qua 94 trường hợp NMCT cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình trong 10 năm (1991 – 2000)”, Kỷ yếu Tim mạch 2002.
57. Phạm Mạnh Hùng (2005), “Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 40, tr. 103-104.
58. Đỗ Kim Bảng (2004), “Nghiên cứu khả năng dự đoán vị trí tổn thương động mạch vành bằng ĐTĐ ở bệnh nhân NMCT cấp”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, tr. 127-135.
59. Franz H, Messerdi (1993), “Acute myocardial Infarction”, Cardio vascular disease in the elderly, pp. 275-289.
60. Lee WL, Cape D, Cheung AM, Zinman B (2000), Impact of diabetes and coronary artery disease in woman and men: a meta – anylasis of Prospective study”, Diabetes care 23, pp. 926-968.
61. Phạm Khuê (1997), Bệnh tim mạch người già, tr. 23-27.
62. Lê Thị Yến (2001), “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương ĐMV ở bệnh nhân đái tháo đường có chụp ĐMV chọn lọc”, Luận văn Thạc sỹ Y học.
63. Davis R, Jacobs Jr et al PREDIC (1999), “A simple risk score for clinical severity and long term prognosis after hospitalization for AMI or unstable angima”, The minesota heart survey. Circulation, 100, pp. 599-607.
64. Smith Kline and French Laboratories Limited, “Risk Factors in Cardiovascular Disease”, Am Heart J, 125, pp. 253-259.
65. Phạm Nguyễn Vinh – Hồ Huỳnh Quang Trí (2002), “NMCT cấp, chẩn đoán và điều trị”, Tạp chí y học thực hành, Thời sự y dược học 10/2002; 12/2012.
66. Garcia – Rubira et al (1995), “The prognosis for elderly patients admited to a coronary unit for MI”, The changes over a decade, Rev Esp-Cardiol, 48(6), pp. 394-398.
67. Lê Xuân Thục, Nguyễn Phương Đông (2000), “Các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân NMCT cấp”, Tạp chí Tim mạch học, số 21, Phụ san đặc biệt
2 – Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, tr. 535-540.
68. Ariel Cohen – Cardiologie et Pathologie vasculaire (1991), “ Infarctus du myocarde”, (409-434).
69. Nguyễn Thị Ngọc Dung (1998), “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và ĐTĐ 40 trường hợp tử vong trong thời gian nằm viện của nhồi máu cơ tim cấp”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Tạp chí Tim mạch học, tr. 303-309.
70. Koyu S, Yoshihisa N, Takeshi K, et al (2002), “Comparison of Results of Cornary Angioplasty for Acute Myocardial Infarction in Patients > 75 years of age Versus Patients < 75 years of age”, Am J Cardiol, 89, pp. 797-800.
71. Yaling Han, Yili, Quangming JING (2005), “Comparison of interventional and conservative treatment on in hospital outcomes in eldrly patients with acute myocardial infarction”, Journal of Geriatric Cardiology, vol 2, no1, pp. 24-27.
72. Kimberly A. Skelding, Charanjit S, Rihal (2005), “Contemporary percutaneous reperfusion therapy for acute myocardial infarction in the elderly”, J. Geriatr Cardiol, 2(1), pp. 48-53.
73. Zielinska M, Bolinska H, Kaczmarke K (2004), “Acute myocardial infarction in the elderly. Is primary coronary angioplasty the treatment of choice? In hospital follow – up results”, Kardiol Pol, 60(4), pp. 425-426.
74. Trần Đỗ Trinh và cộng sự (1990), “Một số nhận xét về bệnh NMCT tại khoa Tim mạch Bệnh viện Bạch Mai 1980-1990”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Bộ Y tế – Bệnh viện Bạch Mai, tr. 82-86.
75. Nguyễn Thị Bạch Yến (2003), “Nghiên cứu rối loạn vận động vùng và chức năng tâm thu thất trái sau NMCT bằng siêu âm tim (có đối chiếu với chụp buồng tim)”, Luận án tiến sĩ Y học.
76. Killip T III, Kimball JT. (1967), “Treatment of Myocardial Infarction in coronary care unit: A two year experience with 250 patients”, Am J Cardiol, vol 20, pp. 457-464.
77. Nguyễn Thị Bạch Yến, Phạm Quốc Khánh, Trần Văn Đồng, Phạm Gia Khải (1996), “Tình hình bệnh mạch vành qua 130 trường hợp nằm viện tại Viện Tim mạch trong 5 năm (1/1991 – 10/1995)”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Bộ Y tế, Bệnh viện Bạch Mai, tr. 76-79.