NGHIÊN CứU NHữNG YếU Tố TIÊN LƯợNG ĐặT NộI KHí QUảN KHó TRONG PHẫU THUậT TUYếN GIáP
NGHIÊN CứU NHữNG YếU Tố TIÊN LƯợNG ĐặT NộI KHí QUảN KHó TRONG PHẫU THUậT TUYếN GIáP
Trần Thị Cẩm Nhung, Lê Văn Quang,
Nguyễn Văn Chừng, Lê Hữu Bình
TóM TắT
Đặt vấn đề: Phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp khá phổ biến ở Việt Nam, thông khí và kiểm soát đ−ờng thở trước, trong và sau mổ trong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp được đặt ra. Đặt nội khí quản thất bại là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong gây mê hồi sức. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ và những yếu tố liên quan đặt nội khí quản khó trong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp, nhằm tiên đoán một số tình huống đặt nội khí quản khó để có biện pháp dự phòng và xử lý nhanh chóng, chính xác những tình huống này. Mục tiêu: Đánh giá những yếu tố tiên lượng đặt nội khí quản khó trong phẫu thuật bệnh lý tuyến giáp.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu, cắt ngang những trường hợp bướu giáp được phẫu thuật tại
Bệnh viện Bình Dân, Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 03 năm 2011.
Kết quả: Trong 6 tháng, có 120 tr−ờng hợp bệnh lý tuyến giáp phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân, tất cả đều đặt ống nội khí quản. Có 13 bệnh nhân đặt nội khí quản khó và không có tr−ờng hợp nào không đặt đ−ợc ống nội khí quản. Tỷ lệ đặt nội khí quản khó tiên đoán là 26,6%, trong khi thật sự khó 10,8%. Phân tích đơn biến những yếu tố nguy cơ đặt nội khí quản khó: giới tính, tuổi, BMI, độ ngửa cổ, l−ỡi to, độ mở miệng, tình trạng mất răng cửa, khoảng cách giữa hai hàm răng, khoảng cách cằm giáp, phân độ Mallampati, phân độ Cormack – Lehane. Trong đó, có 8 nam – 112 nữ, tuổi trung bình 43,2 ± 13,9 tuổi (15 – 78 tuổi). BMI bình th−ờng chiếm 74,2%, phân loại sức khỏe bệnh nhân theo ASA, ASA I: 72,5%, ASA II: 23,3%, ASA III: 4,2%, b−ớu giáp nhân chiếm tỷ lệ cao 76,6%, bệnh Basedow 17,5%. Những yếu tố tiên l−ợng đặt NKQ khó trong 13 tr−ờng hợp đặt nội khí quản khó: 30,8% có khoảng cách hai hàm răng < 4 cm đặt nội khí quản khó, 38,5% khoảng cách cằm giáp < 6 cm đặt nội khí quản khó, 30,8% Mallampati độ III đặt nội khí quản khó, 38,5% Cormack – Lehane độ III nội khí quản khó, 7,7% b−ớu giáp thòng trung thất có đẩy lệch khí quản, đặt nội khí quản khó.
Kết luận: Tỷ lệ đặt NKQ khó trong phẫu thuật tuyến giáp chiếm tỷ lệ cao, một số dấu hiệu có thể tiên đoán đặt ống NKQ khó: khoảng cách giữa hai hàm răng < 4 cm, khoảng cách cằm giáp < 6 cm, phân độ Mallampati độ III, phân độ Cormack – Lehance độ III, b−ớu giáp thòng trung thất có dấu hiệu chèn ép hay đẩy lệch khí quản trên phim X quang > 1 cm.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất