Nghiên cứu nồng độ adiponectin huyết thanh ở người rối loạn dung nạp glucose và bệnh nhân đái tháo đường typ 2 phát hiện lần đầu

Nghiên cứu nồng độ adiponectin huyết thanh ở người rối loạn dung nạp glucose và bệnh nhân đái tháo đường typ 2 phát hiện lần đầu

Nghiên cứu nhằm xác đinh nồng độ adiponectin huyết thanh ở bệnh nhân rối loạn dung nạp glucose và bệnh nhân ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ adiponectin huyết thanh với một số chỉ số hoá sinh khác ở bệnh nhân rối loạn dung nạp glucose và bệnh nhân ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu. Đối tượng & phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 30 BN RLDN glucose chưa được điều trị, 55 BN ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu và 35 người bình thường. Định lượng nồng độ Adiponectin bằng phương pháp ELISA. Kết quả: Nồng độ adiponectin huyết thanh ở nhóm chứng là 9,5 ± 2,2 (ụg/ml); ở nhóm RLDN glucose là 8,1 ± 3,3 (ụg/ml) và ở nhóm ĐTĐ typ 2 /â 6,3 ±2,5 (ụg/ml). Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ adiponectin với nồng độ glucose máu, HbA1C, cholesterol, triglycerid, chưa xác định được mối tương quan của adiponectin với nồng độ insulin huyết thanh và chỉ số HOMA- IR. Kết luận: Có sự giảm dần nồng độ adiponectin huyết thanh từ nhóm chứng đến nhóm RLDN glucose và nhóm ĐTĐ typ 2. Nồng độ adiponectin huyết thanh Tương quan nghịch với nồng độ cholesterol, triglycerid và chưa có tương quan có ý nghĩa Với nồng độ insulin huyết thanh và chỉ số HOMA- IR.

Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, trong đó chủ yếu là ĐTĐ typ 2.
Một nghiên cứu ở Mỹ năm 2007 cho thấy có khoảng 14 triệu người Mỹ mắc ĐTĐ và tỷ lệ ĐTĐ type 2 chiếm trên 90 % [1]. Khi nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ typ 2, người ta thấy có hai vấn đề chủ đạo, đó là sự suy giảm chức năng các tế bào bêta của tụy gây nên những rối loạn bài tiết insulin và sự kháng lại tác dụng của insulin ở mô đích (gan, cơ vân, mô mỡ). Kháng insulin có từ rất sớm, trước khi có tăng glucose máu. Ở giai đoạn sớm của bệnh ĐTĐ, kháng insulin là cơ sở đưa ra biện pháp can thiệp ngăn chặn quá trình tiến triển đến ĐTĐ lâm sàng. Giai đoạn muộn nó là chỉ số cần thiết để tiên lượng bệnh, nhất là tiên lượng các biến chứng tim mạch. [4].
Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra adiponectin một protein do mô mỡ sản xuất có vai trò quan trọng trong cơ chế kháng insulin. Trong cơ thể,
thanh ở người rối loạn dung nạp glucose và bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu”, được thực hiện với mục tiêu: Xác định nồng độ adiponectin huyết thanh ở bệnh nhân rối loạn dung nạp glucose và bệnh nhân ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ adiponectin huyết thanh với một số chỉ số hoá sinh khác ở bệnh nhân rối loạn dung nạp glucose và bệnh nhân ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng + Nhóm bệnh:
–    55 BN ĐTĐ typ 2 phát hiện lần đầu, chưa được điều trị.
–    30 người có RLDN glucose, chưa được điều trị
+ Nhóm chứng:
35 người khỏe mạnh, phù hợp về tuổi, giới với nhóm bệnh, không bị ĐTĐ hoặc RLDN glucose.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu
–    Chẩn đoán BN ĐTĐ typ 2 theo tiêu chuẩn WHO năm 1999.
–    Chẩn đoán ĐTĐ typ 2 theo tiêu chuẩn của IDF 2005.
–    Chẩn đoán RLDN glucose theo tiêu chuẩn của ADA 2004.
* ĐTĐ: – Nồng độ glucosse (mmol/l) tĩnh mạch lúc đói: > 7,0.
–    Nồng độ glucosse (mmol/l) tĩnh mạch sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp Glucose (DNG): >11,1.
–    Nồng độ glucosse (mmol/l) tĩnh mạch lúc đói: < 7,0
–    Nồng độ glucosse (mmol/l) tĩnh mạch sau 2 giờ làm nghiệm pháp (DNG : > 7,8 và <11,1
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân ĐTĐ typ 1
Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có các bệnh lý ác tính, suy gan, suy thận, phụ nữ có thai và cho con bú hoặc bệnh nhân đang có các viêm nhiễm, bệnh lý cấp tính khác. Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đã điều trị.
2 Phương pháp
2.1.    Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Địa điểm nghiên cứu
Trung tâm nghiên cứu Gen- Protein, Trường Đại học Y Hà Nội.
Khoa Nội tiết bệnh viện Bạch Mai. Khoa Khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện Bạch Mai.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4 năm 2009 đến tháng 8 năm 2010.
2.2.    Các kỹ thuật xét nghiệm
–    Xác định BMI tại Khoa Nội tiết bệnh viện Bạch Mai.
–    Định lượng adiponectin huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch gắn enzym (Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay – ELISA) trên máy ELISA iMarkTM của hãng Biorad tại Trung tâm nghiên cứu Gen- Protein, Trường Đại học Y Hà Nội.
-Định lượng glucose máu, insulin máu, HbA1C, cholesterol toàn phần, triglycerid, HDL-C, LDL-C cùng thời điểm, tại khoa Sinh hóa – bệnh viện Bạch Mai

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment