NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ FERRITIN, TRANSFERRIN, SẮT HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ FERRITIN, TRANSFERRIN, SẮT HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
Lê Chuyển* , Nguyễn Hải Thủy* , Hoàng Khánh* , Lê Văn An* ,
Lê Thanh Hải* *, Dương Thị Ngọc Lan* , Nguyễn Vũ Lam Yên*
* Trường Đại Học Y Dược, Huế
**Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh TT Huế
TÓM TẮT
Mục đích: Mối liên quan giữa nồng độ ferritin, transferrin, Fe huyết thanh với tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có đối chứng, trên 104 trường hợp gồm 52 bệnh nhân NMN cấp và 52 người chứng vào Bệnh viện ĐH Y Dược Huế. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học thông thường và SPSS 15.0.
Kết quả: -Tuổi trung bình nhóm NMN là 64,90 ± 11,85 và chứng là 65,17 ± 11,48 (p > 0,05).
-Nồng độ ferritin là 378,4 g/L, Fe là 25,2 mol/L ở NMN cao hơn nhóm chứng (p < 0,001 và p < 0,01). Nồng độ transferrin 2,6 g/L ở nhóm bệnh và nhóm chứng không sự khác biệt (p > 0,05).
-Nồng độ ferritin có giá trị chẩn đoán tốt với khoảng tin cậy 95% (0,784 – 0,924) có AUC là 0,862. Fe ít có giá trị chẩn đoán hơn so với ferritin ở bệnh nhân NMN cấp với khoảng tin cậy 95% (0,564 – 0,753) có AUC là 0,664.
-Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy sử dụng cả ferritin và Fe để tiên đoán NMN (Glassgow = 15) có AUC là 0.768 với độ nhạy và đặc hiệu tương ứng là 77,78% và 64%.
-Nồng độ Ferritin tương quan với kích thước tổn thương NMN > 2cm cao hơn Fe huyết thanh, với AUC là 0,91. Với lựa chọn điểm cắt là Ferritin ≥ 403,1 cho độ đặc hiệu cao (xấp xỉ 92%).
Kết luận: Nồng độ ferritin, Fe huyết thanh cao và tương quan thuận với mức độ nặng ở bệnh nhân NMN giai đoạn cấp.
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não (TBMMN) thể nhồi máu não (NMN) xảy ra rất phổ biến và chiếm tỉ lệ khá cao, trở thành một vấn đề cấp thiết của y học đối với tất cả các nước trên thế giới. Một điều đáng lo ngại là bệnh thường nặng, xuất hiện đột ngột, tỉ lệ tử vong cao, nếu qua khỏi cũng để lại những di chứng tâm thần kinh nặng nề, đòi hỏi phải chăm sóc điều trị lâu dài, tốn kém và giảm chất lượng cuộc sống, làm tăng thêm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong nghiên cứu về đột quị, phần lớn các nhà thần kinh học đều cho rằng lĩnh vực chẩn đoán hiện nay đã có nhiều tiến bộ vượt trội hơn trong lĩnh vực điều trị. Tuy vậy, các nghiên cứu có cơ sở khoa học lại cho thấy phòng ngừa các yếu tố nguy cơ (YTNC) của đột quị (THA, ĐTĐ, rối loạn lipid máu, TBMMN thoáng qua,…) đã góp phần làm giảm tỉ lệ TBMMN một cách có ý nghĩa. Rất nhiều đề tài, nhiều công trình đã và đang tiến hành nhằm tìm hiểu bệnh sinh nhất là YTNC với hy vọng khống chế sự phát triển căn bệnh nguy hiểm có tính thời đại này. Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới tập trung vào tìm hiểu vai trò của ferritin, transferrin, Fe huyết thanh trong TBMMN đã đưa ra một số kết luận ban đầu. Ở Việt Nam, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu trên ở bệnh nhân NMN. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm 2 mục tiêu:
1. Xác định nồng độ ferritin, transferrin, sắt huyết thanh ở bệnh nhân NMN cấp.
2. Khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố trên với mức độ nặng ở bệnh nhân NMN cấp
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất