NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ PRO-B TYPE NATRIURETIC PEPTIDE (PRO-BNP) CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ PRO-B TYPE NATRIURETIC PEPTIDE (PRO-BNP) CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH

Suy tim là hậu quả cuối cùng của các bệnh lý tim mạch. Trên thế giới số bệnh nhân suy tim ngày một gia tăng và tần suất suy tim tăng theo tuổi. Tại Mỹ, suy tim là nguyên nhân nhập viện của 1 triệu bệnh nhân mỗi năm và 50000 bệnh nhân tử vong hàng năm. Người ta ước tính rằng có khoảng 4,9 triệu bệnh nhân ñược ñiều trị suy tim, 550000 bệnh nhân suy tim mới mắc hàng năm cũng tại Hoa Kỳ. Hiện nay phần lớn các thầy thuốc ñánh giá mức ñộ suy tim và hiệu quả ñiều trị dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và siêu âm tim và như vậy rõ ràng là cần có thêm một phương pháp nhanh chóng và “không xâm lấn” ñể chẩn ñoán suy tim và ñánh giá mức ñộ nặng của bệnh nhân suy tim ñảm bảo ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu cao. Một số nghiên cứu gần ñây cho biết tiền peptide bài niệu Natri týp B (Pro-BNP) là một dấu ấn sinh học có nồng ñộ cao trong huyết tương của bệnh nhân suy tim tâm thu và Pro-BNP là một chất có giá trị trong chẩn ñoán và tiên lượng bệnh  nhân  suy tim,  giúp  cho  người thày thuốc thêm một công cụ ñể chẩn ñoán xác ñịnh, ñánh giá mức ñộ suy tim và theo dõi hiệu quả ñiều trị [1,2, 3].

Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu, ñịnh lượng Pro-BNP của bệnh nhân suy tim ở các giai ñoạn, mức ñộ khác nhau nhằm mục tiêu:

1. Nghiên cứu sự khác biệt về nồng ñộ  Pro- BNP của bệnh nhân theo nguyên nhân, giai ñoạn lâm sàng và mức ñộ nặng của suy tim.

2. Nghiên cứu sự tương quan giữa nồng  ñộ Pro-BNP huyết tương với giai ñoạn lâm sàng, mức ñộ suy tim và phân số tống máu EF trên siêu âm tim.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 106 bệnh nhân suy tim ñược ñiều trị nội trú trong năm 2010 tại viện Tim mạch Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang. Chẩn ñoán suy tim ñược dựa trên triệu chứng lâm sàng và siêu âm tim. Mức ñộ nặng của suy tim ñược căn cứ vào phân loại chức năng của Hội Tim Mạch New York (NYHA) và các giai ñoạn lâm sàng ABCD theo quy ước của Trường Môn Tim Mạch Mỹ (ACC). Định lượng Pro- BNP ñược tiến hành theo phương pháp ñiện hóa phát quang tại khoa Sinh hóa bệnh viện Bạch Mai. Nồng ñộ Pro-BNP huyết tương ñược tính toán dựa trên các nhóm bệnh nhân phân loại theo ñộ tuổi (trên và dưới 60 tuổi), giới, mức ñộ suy tim theo NYHA và theo ACC, phân số tống máu EF (bình thường (EF ≥ 56%), giảm nhẹ – vừa (EF ≥ 40% và < 56%), giảm nhiều (EF < 40%)) So sánh trung bình T test và phân tích phương sai ANOVA ñược áp dụng ñối với từng nhóm bệnh nhân. Xác ñịnh sự tương  quan  tuyến  tính  giữa  nồng  ñộ  Pro-BNP huyết tương với các giai ñoạn suy tim và phân số tống máu EF theo thuật toán hồi quy tuyến tính ñơn biến.

Nghiên cứu sự khác biệt về nồng ñộ Pro-BNP của bệnh nhân theo nguyên nhân, giai ñoạn lâm sàng và mức ñộ nặng của suy tim; sự tương quan giữa nồng ñộ Pro-BNP huyết tương với giai ñoạn lâm sàng, mức ñộ suy tim và phân số tống máu EF trên siêu âm tim. Nghiên cứu trên những bệnh nhân suy tim ñược ñiều trị tại viện Tim mạch Việt Nam. Chẩn ñoán suy tim dựa trên thăm khám lâm sàng và siêu âm tim. Mức ñộ suy tim ñược phân loại dựa trên phân loại chức năng của Hội Tim mạch New York (NYHA) và theo giai ñoạn lâm sàng. Máu tĩnh mạch của bệnh nhân ñược ñịnh lượng Pro-BNP tại khoa Sinh hóa bệnh viện Bạch Mai. Nồng ñộ Pro-BNP ñược thống kê dựa theo mức ñộ suy tim NYHA và phân loại lâm sàng suy tim, phân số tống máu thất trái (LVEF). Kết quả: 106 bệnh nhân tuổi trung bình 57,4  ±  16,7, trong ñó có 73 bệnh nhân nữ (chiếm tỷ lệ 68,9%), 34 bệnh nhân tăng huyết áp (32,1%), 40 bệnh nhân (37,7%) mắc bệnh van tim, 32 bệnh nhân (30,2%) mắc các bệnh tim khác như bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh tim bẩm sinh hoặc suy tim do loạn nhịp tim.
 
Nồng ñộ pro-BNP huyết tương trung bình của những bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên cao hơn so với những bệnh nhân dưới 60 tuổi (566,6 ± 618.5 so với 480,5 ± 753,2) nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)). Nồng ñộ Pro-BNP huyết tương tương quan tuyến tính nghịch với phân số tống máu EF trên siêu âm (r = – 0,04; p < 0,001), tương quan tuyến tính thuận với phân ñộ suy tim theo lâm sàng (r = 0,57; p < 0,001) và phân loại suy tim theo NYHA (r = 0,58; p < 0,001).
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment