Nghiên cứu phác đồ kết hợp hoá-xạ trị ung thư phổi tế bào nhỏ và đánh giá kết quả điều trị
Ung thư phổi (UTP) là mọt trong những bênh ung thư thường gặp. Bênh đứng hàng thứ nhất ở nam giới và đứng hàng thứ 4 ở nữ giới. Theo thống kê của IARC giai đoạn 2000-2003 [94], tần suất mắc chuẩn theo tuổi của UTP tại mọt số vùng trên thế giới rất khác nhau và tỉ lê UTP vẫn tiếp tục tăng ở phần lớn các nước trên thế giới: ở Châu Âu (2000) có khoảng 375.000 trường hợp mới mắc, tỉ lê nam/nữ « 4,2/1 [203]. ở Mĩ, thống kê của Hiêp hôi ung thư Hoa Ki, mỗi năm có khoảng 178.000 trường hợp mới mắc trong đó có khoảng 26.000 trường hợp ung thư phổi tế bào nhỏ (UTP-TBN) mới mắc và có khoảng 160.400 trường hợp chết do UTP. ở Viêt Nam, ghi nhân ung thư giai đoạn 2001-2004, tần suất mắc chuẩn theo tuổi ghi nhân ở Hà Nội là 40,2/100.000 nam và 10,6/100.000 nữ [9]. Tần số mắc UTP tăng dần theo lứa tuổi. Tuổi thường gặp từ 35 đến 75 tuổi, đỉnh cao ở lứa tuổi 55-65 tuổi [3] [6]. Hơn 90% UTP liên quan đến hút thuốc lá và hút thuốc thụ đọng. Tỉ lê tử vong theo ghi nhân của SEER (2002) [180] là 73,2/100.000 nam và 41,6/100.000 nữ. Dưới 10% UTP sống thêm được 5 năm và 80% chết trong vòng mọt năm sau chẩn đoán. UTP gồm 2 nhóm chính: UTP không phải tế bào nhỏ và UTP- TBN, mỗi nhóm có phương pháp điều trị và tiên lượng khác nhau. UTP-TBN chiếm tỉ lê 20-25% tổng số UTP và là mọt bênh khác biêt với các khối u khác trong lồng ngực vi sự tiến triển nhanh và sẽ dẫn đến tử vong, nếu không được chẩn đoán và điều trị kip thời. Khoảng 60-70 % số bênh nhân (BN) được chẩn đoán ở giai đoạn lan tràn [95] [133] [151]. Vi vây, hoá trị đóng vai trò chủ yếu trong điều trị UTP-TBN. Hoá trị kết hợp xạ trị lồng ngực có thể điều trị khỏi mọt số BN UTP-TBN giai đoạn khu trú, hạn chế tái phát sớm và giảm được liều lượng và đọc tính của thuốc [23] [24] [44] [171] [196] [201] [202]. Hoá trị (HT) có thể làm giảm nhẹ triêu chứng và kéo dài thời gian sống thêm nhiều BN giai đoạn lan tràn [8]. Giai đoạn khu trú, nếu không điều trị, sống thêm 12-15 tuần và giai đoạn lan tràn chỉ sống thêm 6-9 tuần.
Hầu hết các công trinh nghiên cứu trên thế giới từ những năm 198G trở lại đây đều cho rằng hoá-xạ trị phối hợp kéo dài thời gian sống thêm, hạn chế tái phát sớm, giảm được liều lượng và đọc tính. Kết quả nghiên cứu của mọt số tác giả trên thế giới đã công bố điều này: Pignon và CS (1992) [166] nghiên cứu 214G BN với 16 thử nghiêm so sánh hoá trị (HT) đơn thuần và hoá-xạ trị phối hợp, kết quả đã có sự khác biêt sống thêm 3 năm ở nhóm có xạ trị cao hơn 5,4% so với HT đơn thuần. Nghiên cứu của Warde và Payne (1992) [211] với 11 thử nghiêm cũng đưa ra kết quả tương tự và sống thêm 2 năm là 25% ở nhóm phối hợp xạ trị (XT). ở Viêt Nam, mọt số công trinh nghiên cứu đã công bố cho thấy hoá-xạ trị kéo dài thời gian sống thêm. Đăng Thanh Hổng và CS (2GG4) nghiên cứu 19 BN, sống 2 năm theo HT là 9,7% và hoá-xạ trị là 15,5%; Võ Văn Xuân, Nguyên Bá Đức (2GG4) nghiên cứu 46 bênh nhân, sống thêm 3 năm là 27,1%. Tuy nhiên không có nghiên cứu nào đề câp tới thứ tự thực hiên qui trinh lổng ghép hoá-xạ trị UTP-TBN. [1G] [11] [23] [24] [25]. Măt khác có nhiều phác đổ hoá trị UTP-TBN, song người ta vẫn chưa rõ phác đổ nào có khả năng kéo dài thời gian sống thêm cho người bênh. Từ những yếu tố đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu phác đồ kết hợp hoá-xạ trị ung thư phổi tế bào nhỏ và đánh giá kết quả điều trị “.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phác đồ kết hợp hoá-xạ trị ung thư phổi tế bào nhỏ tại Bệnh viện K Hà Nội từ 1/1999 đến 12/2006.
2. Đánh giá đáp ứng, kết quả sống thêm theo phác đồ hoá-xạ trị ung thư phổi tế bào nhỏ và độc tính của phác đồ.
MỤC LụC
ĐẶT VAN Để 1
Mục tiêu nghiên cứu 2
CHƯƠNG l: TỔNG QUAN 3
1.1. Dịch tễ học 3
1.1.1. Tần số và phân bố 3
1.1.2. Tỉ lê tử vong 5
1.1.3. Ghi nhân ung thư ở Viêt Nam 5
1.1.4. Nguyên nhân của ung thư phổi 6
1.2. Chẩn đoán và phát hiên sớm ĩ
1.2.1. Thăm khám và sàng lọc nhóm có nguy cơ cao ĩ
1.2.2. Chẩn đoán hình ảnh ĩ
1.2.3. Chẩn đoán nôi soi-sinh thiết 11
1.2.3.1. Nôi soi phế quản 11
1.2.3.2. Sinh thiết bằng chọc hút qua da xuyên thành ngực vào phổi 12
1.2.3.3. Nôi soi chọc hút xuyên thành phế quản 13
1.2.3.4. Nôi soi lổng ngực 13
1.2.4. Mô bênh học ung thư phổi tế bào nhỏ 14
1.2.4.1. Nguổn gốc UTP- TBN 14
1.2.4.2. Phân loại mô bênh học 14
1.2.4.2. Mô học 15
1.2.5. Đăc điểm bênh học lĩ
1.2.5.1. Triêu chứng lâm sàng lĩ
1.2.5.2. Phân loại giai đoạn ung thư phổi tế bào nhỏ 18
1.2.6. Chẩn đoán tế bào học 18
1.2.6.1. Chọc hút tế bào hạch 18
1.2.6.2. Chọc dò dịch màng phổi 19
1.2.6.3. Chọc dò u phổi 19
1.2.6.4. Xét nghiêm tìm tế bào ác tính trong đờm, dịch tiết phế quản 19
1.7. Xét nghiêm chỉ điểm khối u 19
1.2.7.1, Xét nghiêm NSE 19
1.2.7.2. Xét nghiêm hoá mô miễn dịch 20
1.3. Các phương pháp điều trị 21
1.3.1. Phẫu thuật 21
1.3.2. Xạ trị 21
1.3.3. Hoá trị 27
1.3.4. Điều trị miễn dịch và điều trị đích phân tử 33
1.4. Dược động học và cơ chế tác dụng của các thuốc trong NC 34
1.4.1. Cis-platine 34
1.4.2. Etoposide 35
1.4.3. Cyclophosphamide 37
1.4.4. Doxorubixin 39
1.4.5. Vincristine 40
1.5. Các công trình nghiên cứu trên thế’ giới và trong nước 42
1.5.1. Trên thế giới 42
1.5.2. Ở Viêt Nam 44
CHƯƠNG 2: Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 46
2.1. Đối tượng nghiên cứu 46
2.1.1. Nhóm I: Phác đổ EP/XT 46
2.1.2. Nhóm II: Phác đổ CAV/XT 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu 47
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 47
2.2.2. Cỡ mẫu 47
2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu 48
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu chẩn đoán bênh 48
2.2.5. Nghiên cứu phác đổ kết hợp hoá xạ trị 51
2.3. Kĩ thuật điều trị 52
2.3.1. Hoá trị 52
2.3.2. Xạ trị 53
2.3.3. Xử lí các biến chứng trong quá trình điều trị 54
2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu 54
2.4.1. Đánh giá kết quả điều trị 54
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị 55
2.4.3. Đánh giá độc tính 55
2.5. Phương pháp quản lí, thống kê và xử lí số liêu 55
2.5.1. Thu thập số liêu 55
2.5.2. Phương pháp tính tỉ lê sống thêm tích luỹ theo Kaplan-Meier 56
2.5.3. Phân tích một số yếu tố tiên lượng 56
2.5.4. Biểu diễn bằng đổ thị 58
2.5.5. Xử lí số liêu 58
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 58
Sơ đổ nghiên cứu ung thư phổi tế bào nhỏ 59
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 60
3.1. Đặc điểm bênh nhân nhổm nghiên cứu 60
3.1.1. Tuổi và giới 60
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng 62
3.1.3. Thời gian phát hiên bênh 63
3.1.4. Cận lâm sàng 64
3.1.5. Bênh học ung thư phổi tế bào nhỏ 65
3.2. Chỉ định thời gian xạ trị 66
3.3. Liều lượng thuốc được sử dụng 66
3.3.1. Phác đổ CAV 66
3.3.2. Phác đổ EP 67
3.3.3. Tỉ lê sử dụng thuốc trung bình giữa 2 phác đổ 67
3.4. Kết quả điều trị 68
3.4.1. Đáp ứng sau điều trị 68
3.4.2. Thời gian sống thêm 68
3.4.3. Phân tích đa biến 84
3.5. Độc tính của phác đổ 85
3.5.1. Độc tính chung 85
3.5.2. Độc tính theo phác đổ CAV 86
3.5.3. Độc tính theo phác đổ EP 87
3.6. Độc tính theo thời gian xạ trị 88
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 89
4.1. Đặc điểm lâm sàng 89
4.1.1. Tuổi và giới 89
4.1.2. Nhóm các triệu chứng hô hấp 90
4.1.3. Nhóm các triệu chứng toàn thân và các hội chứng 91
4.1.4. Nhóm các triệu chứng di căn 91
4.2. Cận lâm sàng 92
4.2.1. Chẩn đoán hình ảnh 92
4.2.2. Mô bệnh học 94
4.2.3. Tỉ lệ huyết sắc tố 94
4.2.4. Số lượng bạch cầu 95
4.2.5. Chức năng gan, thân 95
4.3. Bênh học ung thư phổi tế’ bào nhỏ 95
4.3.1. Thời gian phát hiện bệnh 95
4.3.2. Chẩn đoán giai đoạn bệnh 96
4.4. Kết quả điều trị 96
4.4.1. Đáp ứng điều trị 98
4.4.2. Sống thêm toàn bộ và không bệnh 99
4.4.3. Sống thêm liên quan với nhóm tuổi
4.4.4. Sống thêm theo giai đoạn bênh
4.4.5. Sống thêm theo típ mô bênh học
4.4.6. Sống thêm theo phác đổ hoá trị
4.4.7. Sống thêm theo phương pháp xạ trị
4.4.8. Sống thêm liên quan với xạ trị dự phòng não
4.4.9. Sống thêm liên quan với chỉ số KPS
4.5. Một số độc tính của thuốc hoá chất trong quá trình điều trị
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích