NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI VÀ XỬ TRÍ CHẤN THƯƠNG XUYÊN MI MẮT

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI VÀ XỬ TRÍ CHẤN THƯƠNG XUYÊN MI MẮT

NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI VÀ XỬ TRÍ CHẤN THƯƠNG XUYÊN MI MẮT

Nguyễn Hữu Chức*
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá phân loại chấn thương xuyên tại mi mắt. Phương pháp và kỹ thuật xử trí.Đánh giá kết quả điều trị về chức năng, thẩm mỹ, các di chứng trên bệnh nhân có chấn xuyên thương mi 
Đối  tượng  và  phương  pháp: Tiến cứu, quan sát hàng loạt ca lâm sàng bệnh nhân có di chứng sau chấn thương mi mất tổ chức tại khoa Mắt bệnh viện Chợ rẫy 01/1/2011 đến 31/12/2011.
Kết quả: Tổn thương xuyên mi mắt gặp ở tất cả các độ tuổi, song từ 15 tuổi đến 60 tuổi bị nhiều nhất, với tỷlệ 80,1%. Trong đó Nam: 76,4%. Nữ: 23,6%.  Bệnh nhân rách mi có 29,6%, mất mô tại mi có 70,4%, trong đó phổ biến là mất mô mức độ trung bình và lớn: 90,7%. Nguyên nhân do tai nạn giao thông là 51,9%, tai nạn laođộng: 17,6%, tai nạn sinh hoạt: 14,3%.  – Xử trí chấn thương xuyên mi: với vết thương rách mi dùng kỹ thuật khâu khép da mi 2 lớp. Tổn thương mất mô diện tích nhỏ <33%, cắt lọc tối thiểu, bóc tách da mi có thể khâu khép da hoặc trượt vạt da.   Tổn thương mất mô trung bình tùy theo vị trí và tuổi có thể trượt vạt da, chuyển vạt hoặc ghép da rời. Nếu mất mô diện tích lớn >50 % phải ghép da rời hoặc có cuống là phổ biến.  Tổn thương nhiều, dơ và dập nát nhiều sẽ cắt lọc, chăm sóc chờ khi có mô hạt tốt sẽ xử trí tiếp theo.  – Kết quả: có sự liên quan giữa phục hồi về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Rách mi có khả năng phục hồi tốt là 95,3%, mất mô nhỏ phục hồi tốt 75,0 (mi dưới) và 83,3% (mi trên). Khi tổn thương mất mô lớn >50,0% tỷ lệ này là 57,1% và 60,7%. Những di chứng thường gặp nhất là hở mi, sụp mi và sẹo xấu làm ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của mi mắt và thịgiác.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment