Nghiên cứu rối loạn chức năng tiết niệu, sinh dục sau phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng

Nghiên cứu rối loạn chức năng tiết niệu, sinh dục sau phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng

 Nghiên cứu 68 bênh nhân (BN) ung thư trực tràng (UTTT) được phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (CTBMTTT) từ tháng 1 – 2007 đến 1 – 2010 (48 nam, 20 nữ, tuổi trung bình 51,3 ± 12,6). 75% được bảo tổn cơ thắt. BN được CTBMTTT khi u ở 1/3 giữa và 1/3 dưới trực tràng và cắt bỏ một phần mạc treo khi u ở 1/3 trên. Thời gian phẫu thuật trung bình 118,1 ± 30,5 phút. Biến chứng phẫu thuật 11,7%. Chuyển mổ mở 4,4%, không có tử vong. Kết quả đánh giá chức năng tiết niêu theo thang điểm IPSS cho thấy tăng điểm sau mổ có ý nghĩa thống kê (6,3 ± 3,7 và 9,7 ± 5,8, p = 0,001).

Đánh giá chức năng sinh dục theo thang điểm IIEF cho thấy giảm điểm có ý nghĩa thống kê. Phẫu thuật CTBMTTT nội soi điều trị UTTT có khả năng bảo tổn tốt chức năng tiết niêu sinh dục khi khối u trực tràng chưa xâm lấn rộng.
1.Đôi tượng nghiên cứu.
68 BN (40 nam, 28 nữ) với chẩn đoán giải phẫu bệnh lý sau mổ là UTTT, được phẫu thuật cắt trực tràng, lấy bỏ toàn bô hoặc một phần mạc treo trực tràng, bảo tồn thần kinh tự đông tiết niệu sinh dục tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 1 – 2008 đến 1 – 2010, theo dõi đến hết tháng 7
– 2010.
2.Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu theo phương pháp mô tả, can thiệp, không đối chứng. BN UTTT được xác định bằng kết quả giải phẫu bệnh qua nội soi sinh thiết trực tràng. Chỉ định phẫu thuật khi chưa có dấu hiệu di căn xa. Ghi nhận các số’ liệu về tuổi, giới, thời gian có biểu hiện lâm sàng, các triệu chứng toàn thân, triệu chứng cơ năng và thực thể. Ghi nhận vị trí, kích thước, tính chất di động của khối u. Xét nghiệm mô bệnh học mẫu bệnh phẩm sau mổ. BN được mổ cắt trực tràng dưới u ít nhất 2 cm. Cắt bỏ một phần hay toàn bộ mạc treo trực tràng tuỳ theo vị trí khối u, đảm bảo vị trí cắt mạc treo dưới khối u 5 cm. Làm miệng nối (trong trường hợp bảo tồn cơ thắt) bằng stapler CDH 29 – 31. Trong trường hợp không thể làm miệng nối, tiến hành cắt cụt trực tràng qua đường tầng sinh môn. Đánh giá kết quả phẫu thuật bằng các thông số cơ bản: thời gian lưu thông tiểu, thời gian trung tiện, thời gian phẫu thuật, khối lượng máu mất, tai biến, biến chứng và tử vong phẫu thuật, thời gian nằm viện sau mổ.
Kiểm tra định kỳ 3 tháng/lần, đánh giá tình trạng tái phát và rối loạn chức năng tiết niệu, sinh dục. Chỉ đánh giá rối loạn chức năng tiết niệu sinh dục sau mổ ở những BN không có dấu hiệu ung thư tái phát tại chỗ hoặc di căn xa. Đánh giá chức năng tiết niệu trước mổ và tại thời điểm kiểm tradựatrên hệ thống các câu hỏi của IPSS (International Prostate Symptom Score). Nghiên cứu rối loạn chức năng sinh dục tiến hành trên 48 BN nam, do trong nghiên cứu có 20 BN nữ, 10 BN đã không còn hoạt động tình dục từ trước khi mổ, hơn nữa việc đánh giá chức năng sinh dục nữ rất phức tạp và khó có kết quả khách quan. Đánh giá rối loạn chức năng sinh dục bằng hệ thống câu hỏi của IIEF (International Index of Erectile Function), gồm 15 câu hỏi nhằm kiểm tra tần số cương, mức độ cứng khi cương, khả năng giao hợp, khả năng duy trì cương khi giao hợp, tần số giao hợp, sự thỏa mãn khi giao hợp, tần số xuất tinh, tần số cực khoái, tần số và mức độ ham muốn, sự thỏa mãn chung về đời sống tình dục. Kết quả nghiên cứu được xử lý thống kê bằng chương trình máy tính SPSS. So sánh các giá trị trung bình bằng test ANOVA. So sánh các tỷ lệ bằng test X2, có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment