Nghiên cứu rối loạn xương, khoáng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ

Nghiên cứu rối loạn xương, khoáng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ

Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu rối loạn xương, khoáng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ.Bệnh thận mạn giai đoạn cuối là hậu quả của phần lớn các bệnh thận mạn tính và một số các bệnh lý toàn thân, chuyển hóa (đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống, tăng huyết áp…), đặc trưng bởi tổn thương các nephron không hồi phục dẫn đến giảm dần chức năng của cả hai thận.
Điều trị bệnh thận mạn giai đoạn cuối cho đến nay đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn đòi hỏi trang bị kỹ thuật và chi phí lớn. Ngày nay, với sự phát triển của các biện pháp điều trị thay thế thận suy như thẩm phân phúc mạc, lọc máu chu kỳ, ghép thận nên thời gian sống cũng như chất lượng sống của những bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối đã được cải thiện rõ rệt so với trước đây [4]. Cũng từ đó những biến chứng của bệnh thận mạn (BTM) nhưng không kiểm soát được bằng các phương pháp thẩm phân, lọc máu sẽ xuất hiện nhiều hơn, trong đó có các biến chứng liên quan đến suy giảm chức năng thận, vai trò của thận đối với chuyển hóa xương.

Loạn dưỡng xương do thận là biến chứng xương do thận đã được Liu &Chu mô tả từ năm 1942, là hậu quả của cường cận giáp thứ phát sau suy giảm chức năng thận, làm cho tiên lượng của bệnh nhân bệnh thận mạn trở nên xấu hơn vì nguy cơ gãy xương cao do nhuyễn xương, viêm xương xơ nang và loãng xương [92]. Các nghiên cứu tiếp theo đã làm sáng tỏ thêm vai trò các khoáng xương và một số chất khác như canxi, phospho, PTH, vitamin D, nhôm, beta 2 microglobulin, phosphatase kiềm, beta-Crosslaps, FGF-23,…  liên quan đến các rối loạn xương kể trên ở bệnh thận mạn, lọc máu chu kỳ. Bên cạnh đó, những rối loạn về khoáng xương sẽ dẫn đến tình trạng lắng đọng khoáng xương, nhất là canxi, gây nên tổn thương các tổ chức ngoài xương  (van tim, mạch máu, cơ, khớp, da…), trong số này quan trọng là canxi hóa mạch máu vì gây nên các biến cố tim mạch…
Từ những nghiên cứu về mối liên quan giữa các bất thường khoáng xương (sinh hóa), bất thường về xương, canxi hóa mạch máu hoặc mô mềm với nhau, nên năm 2005 Hội đồng về cải thiện kết quả toàn diện về bệnh thận (KDIGO), một tổ chức của Hội thận học quốc tế, đã đưa ra thuật ngữ và định nghĩa mới để áp dụng trên toàn thế giới về rối loạn xương và khoáng xương do Bệnh thận mạn (RLXVKX- BTM) [51]. Năm 2009, lần đầu tiên KDIGO đưa ra 39 khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị về Bệnh thận mạn – rối loạn xương và khoáng xương. Năm 2017, KDIGO tiếp tục cập nhật với điều chỉnh 15 trên tổng số 39 khuyến cáo của năm 2009 với mục đích phát hiện và điều trị sớm, tích cực các bất thường khoáng xương và xương trên bệnh nhân bệnh thận mạn, lọc máu chu kỳ [51], [52], điều này đã nói lên rằng nghiên cứu rối loạn xương và khoáng xương do Bệnh thận mạn là cấp thiết và đáng quan tâm. 
Ở Việt Nam, dã có những công bố về khoáng xương, mật độ xương. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chỉ mới dừng lại về nồng độ canxi, phospho, PTH; chưa có nhiều nghiên cứu  về vitamin D, bêta 2 microglobulin, Nhôm, về mật độ xương bằng DEXA, về canxi hóa động mạch chủ bụng và liên quan giữa 3 rối loạn này trên bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài để làm luận án: “Nghiên cứu rối loạn xương, khoáng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ” để nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện tất cả 3 rối loạn: khoáng xương, xương, canxi hóa mạch máu trên bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Đánh giá các rối loạn khoáng xương, mật độ xương, canxi hóa mạch máu theo phân loại rối loạn xương và khoáng xương – Bệnh thận mạn của KDIGO 2017 trên bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ.
2.2. Khảo sát mối liên quan giữa rối loạn xương và khoáng xương với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ.

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn 
Lời cam đoan 
Danh mục các chữ viết tắt 
Mục lục 
Danh mục bảng 
Danh mục hình ảnh 
Danh mục sơ đồ 
Danh mục biểu đồ 
MỞ ĐẦU    1
1. Tính cấp thiết của đề tài    1
2. Mục tiêu nghiên cứu    2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn    3
4. Đóng góp của đề tài    3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU    4
1.1. Bệnh thận mạn – lọc máu chu kỳ    4
1.2. Rối loạn khoáng và xương ở bệnh thận mạn và lọc máu chu kỳ    10
1.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan    26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    34
2.1. Đối tượng nghiên cứu    34
2.2. Phương pháp nghiên cứu    36
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu    54
2.4. Sơ đồ nghiên cứu    55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    56
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu    56
3.2. Kết quả về khoáng xương, mật độ xương và canxi hóa mạch máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ    59
3.3. Kết quả liên quan giữa các rối loạn khoáng xương, xương với các yếu tố ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ    68
Chương 4. BÀN LUẬN    92
4.1. Bàn luận về các đặc điểm đối tượng nghiên cứu    92
4.2. Bàn luận về khoáng xương, mật độ xương và canxi hóa mạch máu ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ    98
4.3. Bàn luận về liên quan giữa rối loạn khoáng xương, xương với các yếu tố ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ    111
4.4. Hạn chế của đề tài    122
KẾT LUẬN    123
KIẾN NGHỊ    125
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN        ĐÃ CÔNG BỐ 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.     Tiêu chuẩn chẩn đoán BTM theo KDIGO 2012    5
Bảng 1.2.     Phân giai đoạn bệnh thận mạn theo mức lọc cầu thận của KDIGO 2012    6
Bảng 1.3.     Hệ thống phân loại TMV    20
Bảng 2.1.     Phân giai đoạn BTM theo KDIGO 2012    35
Bảng 2.2.     Tiêu chuẩn đánh giá béo phì dựa vào BMI cho người Châu Á trưởng thành    37
Bảng 2.3.     Phân độ tăng huyết áp theo khuyến cáo chẩn đoán và điều trị của Hội tăng Huyết áp Việt Nam và Hội Tim mạch Việt Nam VNHA/VSH 2018    39
Bảng 2.4.     Chẩn đoán và phân chia mức độ thiếu máu (K/DOQI 2003)    40
Bảng 3.1.     Đặc điểm về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu    56
Bảng 3.2.     Chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu    57
Bảng 3.3.     Thời gian đã lọc máu của bệnh nhân lọc máu chu kỳ.    57
Bảng 3.4.     Huyết áp của của bệnh nhân lọc máu chu kỳ.    58
Bảng 3.5.     Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa cơ bản của đối tượng nghiên cứu.    58
Bảng 3.6.     Tình trạng thiếu máu ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ    59
Bảng 3.7.     Nồng độ trung bình các yếu tố khoáng xương của đối tượng nghiên cứu    59
Bảng 3.8.     Phân loại rối loạn canxi máu theo KDIGO của nhóm LMCK    60
Bảng 3.9.     Phân loại rối loạn phospho máu theo KDIGO của nhóm LMCK    60
Bảng 3.10.    Phân loại tích canxi x phospho máu theo K/DOQI của nhóm LMCK    60
Bảng 3.11.     Phân loại PTH máu theo KDIGO ở nhóm bệnh nhân LMCK    60
Bảng 3.12.     Phân nhóm nồng độ vitamin D máu theo KDIGO của ĐTNC    61
Bảng 3.13.     Phân nhóm nồng độ nhôm máu theo KDOQI của ĐTNC    61
Bảng 3.14.    Phân nhóm nồng độ Beta 2 microglobulin máu theo thời gian      lọc máu của KDOQI.    62
Bảng 3.15.     Rối loạn các chỉ số khoáng xương theo KDIGO ở nhóm LMCK    62
Bảng 3.16.    Tỷ lệ bệnh nhân đạt tiêu chuẩn các chỉ số khoáng xương theo KDIGO ở nhóm LMCK    63
Bảng 3.17.     Mật độ xương trung bình đo ở cột sống thắt lưng, toàn bộ xương đùi, cổ xương đùi ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ.    63
Bảng 3.18.     Mật độ xương phân theo giới ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ    64
Bảng 3.19.     Mật độ xương phân theo độ tuổi ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ    64
Bảng 3.20.     Tỷ lệ loãng xương theo WHO dựa vào mật độ xương tại từng vị trí đo ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ.    65
Bảng 3.21.     Tỷ lệ loãng xương theo tiêu chuẩn của WHO ở bệnh nhân LMCK    65
Bảng 3.22.     Mật độ xương tại CSTL theo tiêu chuẩn WHO ở nhóm LMCK.    65
Bảng 3.23.     Mật độ xương tại toàn bộ XĐ theo WHO ở nhóm LMCK.    66
Bảng 3.24.     Mật độ xương tại CXĐ theo tiêu chuẩn WHO ở nhóm LMCK.    66
Bảng 3.25.     Canxi hóa động mạch chủ bụng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ.    66
Bảng 3.26.     Canxi hóa động mạch chủ bụng phân theo giới tính ở bệnh           nhân LMCK    67
Bảng 3.27.     Canxi hóa động mạch chủ bụng phân theo nhóm tuổi ở bệnh         nhân LMCK    67
Bảng 3.28.    Mật độ xương phân theo canxi hóa động mạch chủ bụng ở bệnh nhân LMCK    67
Bảng 3.29. Tương quan giữa nồng độ các khoáng xương với các yếu tố lâm sàng.    68
Bảng 3.30.    Tương quan giữa khoáng xương với các yếu tố cận lâm sàng    69
Bảng 3.31.    Tương quan giữa các yếu tố khoáng xương với nhau ở bệnh            nhân LMCK    70
Bảng 3.32.     Hồi quy đơn biến nồng độ canxi máu với các biến số nghiên cứu    71
Bảng 3.33.     Hồi quy đơn biến giữa phospho máu với biến số nghiên cứu    72
Bảng 3.34.     Hồi quy đơn biến giữa PTH máu với các biến số nghiên cứu    73
Bảng 3.35.     Hồi quy đơn biến giữa Vitamin D máu với các biến số nghiên cứu    74
Bảng 3.36.     Hồi quy đơn biến giữa nhôm máu với các biến số nghiên cứu    75
Bảng 3.37.    Hồi quy đơn biến giữa beta 2 microglobulin máu với biến số nghiên cứu (định lượng)    76
Bảng 3.38.     Tương quan giữa mật độ xương và một số yếu tố lâm sàng    77
Bảng 3.39.     Tương quan giữa mật độ xương và một số yếu tố cận lâm sàng    77
Bảng 3.40.     Tương quan giữa mật độ xương và một số yếu tố cận lâm sàng (tt)    78
Bảng 3.41.     Hồi quy logistic đơn biến giữa MĐX tại CSTL với các biến số    78
Bảng 3.42.     Phân tích hồi quy logistic đa biến giữa MĐX tại CSTL với các yếu tố tuổi, giới, albumin, canxi, PTH máu.    79
Bảng 3.43. Hồi quy logistic đơn biến giữa MĐX tại CXĐ với các biến số    80
Bảng 3.44.    Phân tích hồi quy logistic đa biến giữa MĐX tại CXĐ với tuổi, giới, albumin, phospho, tích Ca x P, PTH, Vitamin D và nhôm    81
Bảng 3.45. Hồi quy logistic đơn biến giữa MĐX tại TBXĐ với các biến số    82
Bảng 3.46.    Phân tích hồi quy logistic đa biến giữa MĐX tại toàn bộ XĐ với tuổi, giới, albumin, phospho, canxi và PTH máu.    83
Bảng 3.47.     Liên quan giữa loãng xương và một số yếu tố lâm sàng    84
Bảng 3.48.     Liên quan giữa loãng xương và một số yếu tố cận lâm sàng    85
Bảng 3.49.     Hồi quy đơn biến giữa loãng xương và các biến số.    86
Bảng 3.50.     Phân tích hồi quy logistic đa biến giữa loãng xương với nhóm tuổi, giới, albumin, canxi, phospho và PTH    87
Bảng 3.51.     Liên quan giữa canxi hóa động mạch chủ bụng và các biến số    88
Bảng 3.52.     Hồi quy đơn biến giữa canxi hoá ĐMC bụng với các biến số    89
Bảng 3.53.     Hồi quy logistic đa biến giữa canxi hoá ĐMC bụng với tuổi, giới, TGLM, huyết áp, Ca, beta 2 MC, MĐX-CSTL, MĐX-CXĐ và MĐX-TBXĐ    90

Leave a Comment