Nghiên cứu sản xuất Huyết thanh kháng nọc rắn cạp nia đa giá F(ab’)2 từ huyết tương ngựa; đánh giá chất lượng chế phẩm trong phòng thí nghiệm
Luận án Nghiên cứu sản xuất Huyết thanh kháng nọc rắn cạp nia đa giá F(ab’)2 từ huyết tương ngựa; đánh giá chất lượng chế phẩm trong phòng thí nghiệm.Theo WHO ước tính, mỗi năm Việt Nam cần khoảng 1,7 triệu đơn vị máu phục vụ cấp cứu điều trị (≈ 2% dân số) [40]; ngoài máu và các chế phẩm máu, chế phẩm huyết tương, còn phải kể đến các chế phẩm huyết thanh như: gamma globulin, anti-HBs globulin, anti-T lymphocyte globulin, antivenom [141],[147],[152]… trong đó, huyết thanh kháng nọc rắn (antivenom) là loại chế phẩm rất quan trọng, đặc biệt trong điều trị rối loạn đông cầm máu do nhiễm độc nọc rắn (họ Vipridae).
Là nước nhiệt đới, với ¾ diện tích rừng núi và đất nông nghiệp, bờ biển dài hơn 3000 km, Việt Nam có môi trường rất thuận lợi cho rắn độc phát triển. Phần lớn cư dân sinh sống, làm việc trong môi trường nông nghiệp, rừng núi, hải đảo…nguy cơ bị rắn độc cắn rất cao (> 30.000 người /năm [21]); ngoài tổn thất nhân mạng, chi phí điều trị rất tốn kém: nhiều nạn nhân phải thở máy hàng tháng hoặc phải truyền hàng chục lít máu và huyết tương để cứu tính mạng; kỷ lục, đầu tháng 6/2013, bệnh viện Bạch Mai đã phải truyền ≈ 46 lít máu và chế phẩm để cứu một người bệnh [174].
Nhằm giảm thiểu tỷ lệ tử vong, giảm số lượng máu và huyết tương phải sử dụng trong điều trị rắn độc cắn, Bộ y tế đã quan tâm chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng sản xuất huyết thanh kháng nọc rắn (HTKNR) [6],[8]. Đến nay, đã có một số nghiên cứu rất thành công, góp phần cứu sống hàng ngàn bệnh nhân, giảm mạnh lượng máu và chế phẩm phải sử dụng [6],[21],[23]…
Tuy vậy, sau nhiều năm nỗ lực, đến nay chúng ta vẫn đang thiếu trầm trọng nhiều loại HTKNR; hầu như ta chỉ có duy nhất hai loại HTKNR cho rắn hổ đất và rắn lục tre [8],[165],[166],[171]. Do tính đặc hiệu kháng nguyên nọc rắn theo vùng địa lý, mỗi quốc gia phải tự chế tạo HTKNR cho chính quốc gia mình (khuyến cáo của WHO) [141],[20],[6]. Để đáp ứng nhu cầu cấp cứu, điều trị rắn độc cắn, chúng ta rất cần đẩy mạnh nghiên cứu, sản xuất HTKNR; đặc biệt là các HTKNR cho các loài rắn độc nguy hiểm, thường gặp; trong các loài đó, hàng đầu phải kể đến rắn cạp nia, chiếm 35,8% các loài rắn độc họ rắn hổ (Elapidae) tại Việt Nam, là loài rắn độc có độc tính cực mạnh, gây tử vong rất cao (> 80% nếu không được cấp cứu điều trị kịp thời) [14].
Thực tế điều trị rắn cạp nia cắn ở Việt Nam từ trước đến nay cho thấy: nước ta có hai loài rắn cạp nia thường gặp, chủ yếu là rắn cạp nia nam (Bungrarus candidus) và rắn cạp nia bắc (Bungarus multicinctus). Đây là hai loài rắn có hình dạng “khúc đen, khúc trắng” rất giống nhau, thoáng nhìn rất khó phân biệt. Hai loài rắn này khác nhau cả về độc tính nọc và biểu hiện lâm sàng, chẩn đoán rất dễ nhầm lẫn, HTKNR đơn đặc hiệu không có tác dụng chéo và cũng chưa có VDK để chẩn đoán xác định [15]. Nghiên cứu sản xuất HTKNR đa giá cho cả hai loài rắn độc nguy hiểm này là giải pháp đem lại thuận lợi cho cấp cứu điều trị bệnh nhân rắn cạp nia cắn trong cả nước. Để tăng tính an toàn của HTKNR, dạng F(ab’)2 là tối ưu. Đồng thời, việc hoàn thiện quy trình sản xuất, tiêu chuẩn hóa sản phẩm là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu đề tài:
(1) Nghiên cứu sản xuất HTKN-RCN đa giá F(ab’)2 từ huyết tương ngựa đáp ứng Tiêu chuẩn Việt Nam (Dược điển Việt Nam).
(2) Đánh giá chất lượng của chế phẩm trong phòng thí nghiệm.
3. Ý nghĩa của đề tài và những đóng góp mới:
3.1. Lần đầu tiên tại Việt Nam và trên thế giới đã sản xuất được chế phẩm HTKN-RCN đa giá chống lại nọc độc hai loài RCN thường gặp, nguy hiểm nhất Việt Nam, cũng là những loài rắn độc vào hàng bậc nhất trên thế giới.
3.2. Lần đầu tiên hoàn thiện và chuẩn hóa được toàn bộ các công đoạn của quy trình sản xuất, cho ra sản phẩm HTKNR đạt Tiêu chuẩn Quốc gia về huyết thanh kháng nọc rắn điều trị cho người. Sản phẩm đạt 9/10 chỉ tiêu cơ bản của WHO về chất lượng.
3.3. Đã sản xuất và tinh sạch thành công HTKN-RCN đa giá dạng F(ab’)2 là dạng chế phẩm tiên tiến, hiệu quả nhất hiện nay, loại bỏ được Fc của phân tử IgG, giải quyết tận gốc vấn đề an toàn miễn dịch khi điều trị.
3.4. Vấn đề hiệu lực kháng nọc rắn của chế phẩm: đã được giải quyết thành công với các giải pháp đồng bộ: chọn lựa đúng chủng loại rắn, lấy nọc có chất lượng, làm mất độc lực nọc nhưng vẫn giữ được tính KN; đảm bảo lịch trình miễn dịch, liều lượng KN + tá dược; theo dõi chăm sóc để ngựa sinh KT tốt nhất, huyết tương có hiệu giá KT cao; theo dõi hình thành KT đặc hiệu; đảm bảo lấy máu vô trùng; tinh chế mảnh F(ab’)2 vẫn giữ được tính hoạt động sinh học; tinh sạch các F(ab’)2 có nồng độ cao nhất…
4. Bố cục của luận án:
Luận án gồm 128 trang, ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận án có 4 chương chính:
-Đặt vấn đề: 2 trang
-Chương 1: Tổng quan (38 trang).
-Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (18 trang).
-Chương 3: Kết quả nghiên cứu (31 trang).
-Chương 4: Bàn luận (37 trang).
-Kết luận & Kiến nghị: 2 trang
Luận án có: 29 bảng, 4 biểu đồ và sơ đồ, 63 ảnh và hình vẽ (48 ảnh phụ lục), 175 tài liệu tham khảo (40 Tiếng Việt, 114 Tiếng Anh, 21 website), 4 phụ lục.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất