NGHIÊN CỨU SƠ BỘ GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ TỈ LỆ AST – TIỂU CẦU CẢI TIẾN TRONG CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ XƠ HÓA GAN CỦA BỆNH LÝ CHỦ MÔ GAN MẠN TÍNH
NGHIÊN CỨU SƠ BỘ GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ TỈ LỆ AST – TIỂU CẦU CẢI TIẾN TRONG CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ XƠ HÓA GAN CỦA BỆNH LÝ CHỦ MÔ GAN MẠN TÍNH
Nguyễn Phương, Lê Thành Lý
TÓM TẮT :
Mục tiêu nghiên cứu: chỉ số tỉ lệ AST-Tiểu cầu (APRI) được biết đến nhờ có giá trị trong chẩn đoán xơ hóa gan. Tuy nhiên “giới hạn trên bình thường của AST” không giống nhau giữa các phòng xét nghiệm cũng như giữa các nghiên cứu gây khó khăn cho việc ứng dụng. Do đó, chúng tôi bỏ yếu tố: “giới hạn trên bình thường của AST” trong công thức và gọi chỉ số mới là chỉ số AST-tiểu cầu cải tiến (APRIm). Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá sơ bộ giá trị của APRIm trong chẩn đoán mức độ xơ hóa gan trên bệnh lý chủ mô gan mạn.
Phương pháp nghiên cứu: Các đối tượng nghiên cứu >16 tuổi được xác định có bệnh lý chủ mô gan mạn qua siêu âm và làm các xét nghiệm thường quy: công thức máu toàn phần, men transaminase (AST, ALT), đông máu toàn bộ và đồng ý tham gia nghiên cứu. Chẩn đoán mô học qua sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng.
Kết quả: mẫu gồm 28 nam và 19 nữ. Nguyên nhân gây bệnh gồm viêm gan siêu vi B, C, rượu, gan nhiễm mỡ và nguyên nhân khác. Có mối tương quan giữa biến số APRIm và mức độ xơ hóa gan (r = 0,558, p value = 0.000). Diện tích dưới đường cong của APRIm trong chẩn đoán xơ hóa F2-4 và F4 lần lượt 0,702 ± 0,081 và 0,876 ± 0,052. Giá trị ngưỡng của APRIm trong chẩn đoán F2-4 và F4 lần lượt là ≥ 14 và ≥ 40. Độ nhạy, độ đặc hiệu, tỷ lệ tiên đoán dương và âm của trong chẩn đoán mức độ xơ hóa gan ≥ F2 lần lượt là 87,5%, 46,7%, 77,8% và 63,3%; và trong chẩn đoán F4: 90%, 78,4%, 52,9% và 96,7%.
Kết luận: Chỉ số APRIm có giá trị trong chẩn đoán xơ hóa gan. Tuy nhiên, cần tiến hành nghiên cứu thêm với mẫu lớn và tập trung từng nguyên nhân gây bệnh lý chủ mô gan mạn để có kết luận chính xác hơn.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất