NGHIÊN CứU Sự BIếN ĐổI SứC CĂNG CƠ TIM ở BệNH NHÂN TĂNG HUYếT áP NGUYÊN PHáT BằNG SIÊU ÂM DOPPLER MÔ CƠ TIM
NGHIÊN CứU Sự BIếN ĐổI SứC CĂNG CƠ TIMở BệNH NHÂN TĂNG HUYếT áP NGUYÊN PHáT BằNG SIÊU ÂM DOPPLER MÔ CƠ TIM
Bùi Văn Tân
Trần Văn Riệp, Nguyễn Đức Công
TóM TắT
Siêu âm sức căng cơ tim(strain and strain rate)là một phương pháp mới, có thể đánh giá về lượng của cử động thành tim tại vùng và toàn bộ. Nó mô tả biến dạng và tốc độ biến dạng của các phân đoạn hoặc toànbộ tâm thất trong suốt chu kỳ tim. Phát hiện các phân đoạn cơ tim có giãn bất thường mà các phương pháp siêu âm truyền thống chưa thể phát hiện được, từ đó có thể đánh giá rối loạn chức năng tâm thu, tâm trương sớm hơn.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. So sánh các thông số siêu âm sức căng cơ tim của 199 bệnh nhân THA và 81 người khoẻ mạnh.
Kết quả:
1. Sức căng thất trái: thì tâm thu có Sm, S và SRs ở nhóm THAđều giảm.Thì tâm trương, Em giảm, Am tăng, với P < 0,001. SRE ở nhóm THA giảm (1,27 ± 0,26 s-1 so với 1,63 ± 0,24 s-1, P < 0,001). SRA ở nhóm THA tăng (1,79 ± 0,19 s-1so với 1,48 ± 0,41 s-1với P < 0,001) và SRE/SRA giảm so với nhóm chứng. 2. Sức căng ởtừng phân đoạn thất trái: tất cả các chỉ sốđều có sự thay đổi có ý nghĩa giữa nhóm THA và nhóm chứng với P < 0,001. Gía trị các thông số: S, SRs, SRE, SRA cao nhất ở phân đoạn mỏm, đến giữa và thấp nhất là nền tim.
3. ở vách liên thất: thì tâm thu, Sm, S, SRs ở nhóm THA giảm. Thì tâm trương, SRE giảm (1,34 ±
0,29 s-1
so với 1,79 ± 0,30 s-1, P < 0,001). SRA tăng
so với nhóm chứng (1,90 ± 0,34 s-1so với 1,24 ± 0,26 s-1với P < 0,001).
4. ởthành bên thất trái: thì tâm thu, Sm, S, SRs ở nhóm THAgiảm hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Thì tâm trương, SRE giảm (1,18 ± 0,26 s-1so với 1,47 ± 0,22 s-1với P < 0,001). Đặc biệt SRA tăngmạnh so với nhóm chứng (1,67 ± 0,25 s-1so với 1,05 ± 0,22 s-1với P < 0,001)
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất