NGHIÊN CỨU SỰ DI CĂN HẠCH TRONG UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
NGHIÊN CỨU SỰ DI CĂN HẠCH TRONG UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
Lê Huy Hòa
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ di căn hạch. Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm khối u với tình trạng di căn hạch.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiên cứu 111 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại tràng (UTĐT), có kết quả giải phẫu bệnh, được phẫu thuật cắt đoạn đại tràng, hoặc cắt đoạn đại – trực tràng tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp. Ho Chí Minh 10/2008 – 6/2011. Bệnh phẩm sau khi rửa sạch được xác định các biến số: Vị trí khối u (đại tràng phải, đại tràng ngang, đại tràng trái, đại tràng chậu hông (kể cả chỗ nối đại tràng chậu hông – trực tràng). Kích thước dọc tính theo cm, chu vi tính theo khẩu kính ngang (1/4; Vĩ; % và >3/4 chu vi). Xác định dạng đại thể (sùi, xâm nhiễm cứng, loét). Xác định tình trạng hạch có di căn hay không di căn. Xác định tổn thương vi thể(carcinome tuyến hay carcinome tuyến nhầy), độ xâm lấn sâu (T1, T2, T3, T4), độ biệt hóa (tốt, vừa, kém). Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân và đặc điêm khối u với di căn hạch. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mêm SPSS 16.0.
Kết quả: UTĐT thường gặp ở nhóm tuổi 40-70 (67,5%), tỉ lệ nam/ nữ 1,31; bệnh nhân thường nhập viện ở giai đoạn muộn, khối u to, kích thước >5 cm (46,1%), khẩu kính >1/2 chu vi (91%). Dạng đại thể thường gặp là dạng sùi (78%). Dạng vi thể chủ yếu là carcinome tuyến (88,2%), độ biệt hóa vừa (77,3%). Tỉ lệ di căn hạch trong 51,4% cáctrường hợp.Tình trạng di cănhạchcó liên quan với dạngvithể,mức độ xâmlấn,độ biệt hóa của khối u.
ĐẶT VẤN ĐỀ
UTĐT thường gặp ở các nước phương Tây, ít gặp hơn ở Đông Nam Châu Âu, Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ La Tinh. UTĐT gặp ở nam va nữ ngang nhau. Xuất độ tăng đáng kể sau 40 tu ổi(1,2,8,11,14,15,17,21,24). Theo tổ chức quốc tế chống ung thư (Union International Control Cancer – IUCC) ước tính mỗi năm trên thế” giới có khoảng 572.000 người mắc UTĐTT. Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư Hà Nội 1992 thì tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi của UTĐTT là 7,5/100.000 người và tại Thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ này là 12,9/100.000 dân(56). Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về UTĐT đề cập đến các khía canh dịch tễ, chẩn đoán và điều tri(414,15,1724)… Tuy nhiên, việc xác định tỉ lệ di căn hạch trong UTĐT chưa được nghiên cứu đầy đủ. Vi vậy, chúng tôi mong muốn nghiên cứu tỉ lệ di căn hạch và mối liên quan của nó với đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm của khối u, từ đó rút ra một số ứng dụng trong việc tiên lượng và theo dõi bệnh lý này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ di căn hạch trong UTĐT.
Khảo sát đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm khối u.
Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm khối u với tinh trạng di căn hạch.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất