Nghiên cứu sử dụng mảnh ghép đổng loại bảo quản lạnh sâu tạo hình dây chằng chéo trước khớp gối qua nội soi
Dây chằng chéo trước khớp gối (DCCT) và dây chằng chéo sau khớp gối (DCCS) là thành phần quan trọng đảm bảo sự vững chắc về mặt đông học theo chiều trước sau của khớp gối [80], [81], [84], [127].
Đứt DCCT là tổn thương thường gặp nhất trong chấn th-ơng khớp gối. Phẫu thuật tạo hình lại dây chằng chéo tr- ớc khớp gối hiên nay cũng là phẫu thuật phổ biến nhất trong các phẫu thuật vùng gối [50], [62], [83], [107].
Những phát hiên đầu tiên về tổn th-ơng DCCT đ-ợc thông báo từ cuối thế’ kỷ 19 bởi Amedet Bonnet [18], [66]. Những năm gần đây, viêc chẩn đoán và điều trị tổn th-ơng đứt DCCT đã đạt đ-ợc những tiến bô lớn nhờ sự hiểu biết về đông học của khớp gối và vai trò của DCCT và DCCS, nhờ sự phát triển của các ph-ơng tiên chẩn đoán cận lâm sàng (MRI) và sự phát triển của phẫu thuật nôi soi khớp. Phẫu thuật nôi soi khớp xuất hiên khoảng đầu thế kỷ 20 [18], [40], [50], [66] và phát triển mạnh mẽ trong khoảng 20 năm trở lại đây nhờ những cải tiến mạnh mẽ về trang thiết bị. Sử dụng nôi soi để tạo hình DCCT đ-ợc thực hiên lần đầu tiên bởi D J Dandy (Anh) năm 1981 với vật liêu là sợi carbon tổng hợp. Sử dụng gân bán gân và gân cơ thon để tạo hình qua nôi soi đ-ợc thực hiên và thông báo năm 1992 bởi các tác giả Larson, Howell, Rosenberg và Pinczewski [50] và đến nay, tạo hình DCCT qua nôi soi đã chiếm -u thế tuyêt đối so với mổ mở.
Tại Viêt Nam, tổn th-ơng DCCT đã đ- ợc chẩn đoán và điều trị thành công qua mổ mở, với những ca đầu tiên đ- ợc thông báo trên Y văn tiếng Viêt từ năm 1983 bởi D-ơng Đức Bính và công sự [5]. Những tổn th-ơng của DCCT ở vị trí bám cũng đã đ-ợc mô tả và điều trị thành công [22], [33], [37]. Phẫu thuật tạo hình DCCT đã đ- ợc tiến hành ở nhiều nơi, với nhiều chất liêu khác nhau nh- gân bánh chè [1], [7], [8], [9], [10], [11], [15], [16], [19], [20], [38] gân hamstring (gân bán gân và gân cơ thon) [2], [3], [13], [16], [17], [21], [24] đã cho những kết quả khả quan, cải thiên đ-ợc chất l-ợng cuộc sống của bênh nhân cũng nh- khả năng thi đấu của vân động viên…
Đối với phẫu thuât tạo hình DCCT, các nghiên cứu hiên nay tâp trung vào 3 khía cạnh chính, đó là:
+ Ph-ơng tiên cố định mảnh ghép: vit cố định tự tiêu hay không tiêu, endo-button, cross pin,…[133].
+ Kỹ thuât phẫu thuât kiểu 1 bó, 2 bó hay kiểu “lai” nhờ những hiểu biết sâu hơn về động học của gối và siêu cấu trúc của DCCT [6G], [183].
+ Chất liêu sử dụng cho tạo hình: tự thân, đổng loại, dị loại hay tổng hợp [196].
Lựa chọn chất liêu cho tạo hình DCCT là vấn đề đã đ-ợc đ-a ra và tranh luân rất nhiều, chất liêu đ-ợc lựa chọn phải đảm bảo đ-ợc vai trò của DCCT và phải bền vững theo thời gian. Tính đến hiên tại, những chất liêu tổng hợp ch-a đáp ứng đ-ợc yêu cầu do khả năng thích ứng kém, giá thành quá cao [183], [196] chất liêu dị loại còn đang trong giai đoạn nghiên cứu thử nghiêm trên động vât [18G]. Hai chất liêu chính đ-ợc lựa chọn là mảnh ghép tự thân và mảnh ghép đổng loại. Sử dụng mảnh ghép tự thân có những -u điểm nh- rẻ tiền, sẵn có và dê đ-ợc chấp nhân, tuy nhiên, mảnh ghép tự thân lại có những hạn chế nh- để lại những vấn đề tại vị trí lấy mảnh ghép nh- đau, giảm cơ năng và kích th-ớc mảnh ghép nhỏ hơn DCCT thực tế [1], [13], [19], [72], [73], [111]. Những nh- ợc điểm này lại là những -u thế của mảnh ghép đổng loại. Sử dụng mảnh ghép đổng loại trong tạo hình DCCT qua nội soi đã đ-ợc thông báo trên y văn thế giới từ những năm cuối thâp kỷ 8G [143], [173] và sau đó, rất nhiều nghiên cứu ở nhiều nơi về loại vât liêu này đã đ-ợc tiến hành và cho những kết quả rất tốt [61], [75], [85], [86], [96], [117], [118], [141], [143], [145], [153], [156], [17G], [181], [192].
Tại Viêt Nam, cùng với sự phát triển của hê thống các Labô bảo quản mô là sự ra đời của Luât Hiến, Lấy Ghép Mô, Bộ Phân Cơ Thể Ng-ời và Hiến
Lấy Xác đã tạo điều kiên cho lĩnh vực ghép mô, tạng và cơ quan phát triển. Trong lĩnh vực ghép mô, đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng nh- ghép x-ơng, ghép da, ghép giác mạc, ghép màng cứng, ghép mô sụn [4], [14], [25], [26], [28], [29], [3Q], [34] nh-ng ch-a có thông báo nào về ghép mô gân đổng loại mà cụ thể hơn là tạo hình DCCT bằng vât liêu đổng loại.
Xu thế sử dụng mảnh ghép đổng loại ngày càng tăng do sự tiến bô về kỹ thuât sàng lọc ng-ời cho mô, xử lý và bảo quản mảnh ghép làm giảm tối đa nguy cơ về bênh truyền nhiêm và l-u giữ đ-ợc mảnh ghép dài lâu đổng thời nhu cầu về vât liêu tạo hình ngày càng nhiều tạo hình lại DCCT, tạo hình nhiều dây chằng, tạo hình DCCT với kỹ thuât hai bó, tạo hình DCCT ở bênh nhân đang đô tuổi phát triển…) [47], [51], [52], [61], [74], [75], [76], [94], [119], [124], [144], [168] mà vât liêu tự thân không đáp ứng nổi về số l-ợng hoặc là để lại những vấn đề tại vị trí lấy mảnh ghép lâu dài.
Nhằm xây dựng môt quy trình thu nhân, xử lý và bảo quản mảnh ghép gân đổng loại đảm bảo chất l-ợng cho phẫu thuât và b-ớc đầu đánh giá kết quả của viêc tạo hình DCCT bằng vât liêu này, chúng tôi tiến hành đề tài □ Nghiên cứu sử dụng mảnh ghép đổng loại bảo quản lạnh sâu tạo hình dây chằng chéo trước khớp gối qua nội soi” với hai mục tiêu nh- sau:
1. Nghiên cứu b-ớc đầu quy trình sàng lọc và thu nhân mảnh ghép gân đổng loại bảo quản lạnh sâu tạo hình dây chằng chéo tr-ớc khớp gối.
2. Đánh giá kết quả tạo hình dây chằng chéo tr-ớc khớp gối qua nôi soi bằng mảnh ghép gân Achille đổng loại, bảo quản lạnh sâu.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích